Người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng có cần phải đặt tiền trước không? Nếu có thì phải đặt bao nhiêu?

Em ơi cho chị hỏi: Người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng có cần phải đặt tiền trước không? Nếu có thì phải đặt bao nhiêu? Và người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong những trường hợp nào? Đây là câu hỏi của chị Bích Loan đến từ Đà Nẵng.

Người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng có cần phải đặt tiền trước không? Nếu có thì phải đặt bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định như sau:

Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước tối thiểu là 05%, tối đa là 15% giá khởi điểm của tài sản đấu giá và không tính lãi.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho Hội đồng đấu giá tài sản.
...

Như vậy người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng phải nộp tiền đặt trước.

Khoản tiền đặt trước tối thiểu là 05%, tối đa là 15% giá khởi điểm của tài sản đấu giá và không tính lãi.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá.

Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho Hội đồng đấu giá tài sản.

Tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng

Tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng (Hình từ Internet)

Người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng không được nhận lại tiền đặt trước trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 28 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định như sau:

Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
...
6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm Quy chế cuộc đấu giá;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.
7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, Hội đồng đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
8. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.

Như vậy người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng không được nhận lại tiền đặt trước trong những trường hợp sau:

- Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

- Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm Quy chế cuộc đấu giá;

- Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này;

- Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này;

- Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.

Và tiền đặt trước mà thuộc các trường hợp không được nhận lại này thì thuộc về người có tài sản đấu giá và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.

Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định như sau:

Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
...
2. Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp Hội đồng đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Hội đồng đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
...

Như vậy Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.

Trừ trường hợp Hội đồng đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá.

Hội đồng đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.

Đấu giá tài sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu sổ đăng ký đấu giá tài sản mới nhất hiện nay là mẫu nào? Sổ đăng ký đấu giá tài sản thuộc quyền quản lý của cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản mới nhất 2024 ra sao? Điều kiện đăng ký như thế nào?
Pháp luật
Giá khởi điểm trong đấu giá tài sản là gì? Quy chế cuộc đấu giá có bắt buộc có giá khởi điểm của tài sản đấu giá hay không?
Pháp luật
Người tham gia đấu giá tài sản có được nhận lại tiền đặt trước khi đã nộp nhưng không tham gia cuộc đấu giá hay không?
Pháp luật
Nợ xấu có được mang ra đấu giá tài sản không? Trường hợp nào phải thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu?
Pháp luật
Mẫu biên bản đấu giá tài sản mới nhất 2024 ra sao? Từ chối ký vào biên bản đấu giá có được nhận lại tiền đặt trước không?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là gì? Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có được thay thế tiền đặt trước khi đăng ký tham gia đấu giá tài sản bằng bảo lãnh ngân hàng không?
Pháp luật
Tổ chức đấu giá tài sản để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá là vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Người cản trở hoạt động đấu giá tài sản thì có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá tài sản
415 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào