Người sử dụng lao động phải gửi thông báo đến cho người lao động tự ý nghỉ việc bị sa thải ít nhất bao nhiêu lần theo quy định?

Trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc (5 ngày cộng dồn trong 1 tháng và 20 ngày cộng dồn trong một năm), người sử dụng lao động cần thông báo cho người lao động đến tham gia xử lý kỷ luật lao động để hoàn tất thủ tục thôi việc. Vậy số lần cần gửi thông báo đến cho người lao động ít nhất là bao nhiêu lần?

Việc xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có bắt buộc người lao động phải có mặt không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động như sau:

“Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
..."

Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân theo những nguyên tắc được quy định cụ thể nêu trên.

Như vậy, người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa.

Người lao động

Gửi thông báo đến cho người lao động tự ý nghỉ việc bị sa thải ít nhất bao nhiêu lần? (Hình từ Internet)

Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

"Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."

Theo đó, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì công ty có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Người sử dụng lao động cần gửi thông báo đến cho người lao động tự ý nghỉ việc bị sa thải ít nhất bao nhiêu lần theo quy định?

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

"Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động."

Theo đó, pháp luật không quy định số lần phải gửi thông báo đến cho người lao động tự ý nghỉ việc bị sa thải mà chỉ quy định ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Kỷ luật sa thải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được kỷ luật sa thải nếu người lao động vắng mặt tại phiên xử lý kỹ luật lao động?
Pháp luật
Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
Pháp luật
Có được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải khi người lao động làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty không?
Pháp luật
Doanh nghiệp chỉ được phép xử lý kỷ luật sa thải giám đốc tài chính của công ty trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Ban lãnh đạo công đoàn không thỏa thuận được với doanh nghiệp việc kỷ luật sa thải người lao động là thành viên Ban lãnh đạo công đoàn thì doanh nghiệp xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người lao động đang hưởng án treo có được đi làm hay không? Công ty có được sa thải người lao động đang hưởng án treo?
Nghi-viec-rieng
Nghỉ việc riêng có nhắn tin xin nghỉ thì được tính vào ngày nghỉ nào? Công ty áp dụng kỷ luật sa thải thì có đúng không?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại quyết định kỷ luật sa thải mới nhất như thế nào? Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của người lao động?
Pháp luật
Doanh nghiệp được phép sa thải người lao động trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền sa thải người lao động trong doanh nghiệp?
Pháp luật
Người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi nhưng bị vi phạm quy định công ty thì công ty có được áp dụng kỷ luật sa thải không?
Pháp luật
Trường hợp nào thì người sử dụng lao động có thể kỷ luật người lao động bằng hình thức sa thải? Có thể khởi kiện ra tòa án khi bị sa thải trái pháp luật hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ luật sa thải
9,422 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ luật sa thải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ luật sa thải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào