Người sử dụng lao động chuyển người lao động sang làm công việc khác có mức lương thấp hơn được không?

Tôi làm việc ở công ty liên doanh hơn 20 năm. Mức lương 30 triệu đồng. Bây giờ công ty có cơ cấu lại nhân sự nên điều chuyển tôi sang làm công việc khác và có hạ lương của tôi xuống còn 20 triệu đồng/tháng. Tôi biết từ trước tới nay tất cả mọi người được điều chuyến sang công việc khác nhưng mức lương sẽ tăng hoặc giữ nguyên. Nhưng bây giờ lại giảm lương của tôi. Như vậy, việc làm của công ty có đúng theo quy định pháp luật không? Nếu chuyển tôi sang công việc khác thì mức lương tôi có thể hưởng quy định như thế nào?

Người sử dụng lao động chuyển người lao động sang làm công việc khác có mức lương thấp hơn được không?

Căn cứ vào Điều 29 Bộ luật lao động 2019 quy định về Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, như sau:

"Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này."

Theo đó, người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm nếu không có sự thỏa thuận khác. Khi chuyển đến công việc mới, tiền lương của công việc này thấp hơn công việc cũ thì người sử dụng lao động phải giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc và tiền lương công việc ít nhất phải bằng 85% mức lương công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Như vậy theo như quy định khi công ty chuyển bạn sang làm công việc khác thì công ty phải giữ nguyên mức lương cũ là 30 triệu trong 30 ngày làm việc và sau đó tiền lương bạn được hưởng ít nhất phải bằng 85% mức lương công việc cũ, mức lương hiện tại của bạn là 30.000.000 đồng thì khi chuyển sang công việc mới thì tiền công phải là 85% tiền lương của 30.000.000 đồng. Vậy mức lương mới là 20.000.000 thì không đáp ứng đủ với mức tối thiểu bạn được hưởng.

Chuyển người lao động làm việc khác

Chuyển người lao động làm việc khác

Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà trả lương thấp hơn 85% mức lương công việc cũ thì có bị xử phạt hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:

"2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."

Ngoài ra quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

"1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."

Như vậy theo như quy định trên nếu công ty chuyển người lao động sang công việc khác mà trả lương không đúng quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức mức phạt bằng 02 mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trường hợp người lao động không đồng ý với mức lương khi chuyển sang làm công việc khác xin nghỉ không báo trước thì có được hưởng lương theo hợp đồng không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2015 quy định các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cụ thể như sau:

"2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."

Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

"1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động."

Như vậy theo quy định trên thì nếu trường hợp hoàn toàn do lỗi của người sử dụng lao động thì bạn sẽ được trả lương đầy đủ theo hợp đồng.

Chuyển người lao động làm công việc khác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển người lao động làm công việc khác có cần phải báo trước hay không?
Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không có lý do chính đáng thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo trước cho người lao động có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Mẫu quyết định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được quyền điều chuyển người lao động sang làm công việc khác khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động không?
Pháp luật
Trường hợp điều chuyển người lao động làm công việc khác thì lương của người lao động được tính ra sao?
Pháp luật
Công ty đang hoạt động bình thường có được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không thông báo trước không?
Pháp luật
Có được phép chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không? Thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì giải quyết thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không báo trước với người lao động được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển người lao động làm công việc khác
7,930 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển người lao động làm công việc khác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển người lao động làm công việc khác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào