Người phát hiện vi phạm về tham nhũng có được cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình không?
- Ủy ban kiểm tra có trách nhiệm như thế nào trong công tác phát hiện vi phạm về tham nhũng?
- Người phát hiện vi phạm về tham nhũng có được cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình không?
- Ủy ban kiểm tra có quyền xử lý về trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng không?
Ủy ban kiểm tra có trách nhiệm như thế nào trong công tác phát hiện vi phạm về tham nhũng?
Theo Điều 4 Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 quy định như sau:
Phát hiện vi phạm về tham nhũng
1. Phân công thành viên Ủy ban kiểm tra và cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn thực hiện giám sát thường xuyên, nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc phát hiện vi phạm về tham nhũng.
2. Tiếp nhận và xử lý hoặc chuyển cho các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các thông tin, phản ánh, kiến nghị qua báo chí và dư luận xã hội phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng.
3. Tiếp nhận và xử lý đơn, thư phản ánh, tố cáo về tham nhũng theo thẩm quyền phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng; trường hợp không thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển cho Ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
4. Thu thập thông tin có liên quan đến tham nhũng từ các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, đảng viên và thông qua tự phê bình, phê bình trong tổ chức đảng.
5. Phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra và các cơ quan có liên quan để nắm tình hình trước khi đề xuất kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng.
Theo đó, trách nhiệm của Ủy ban kiểm tra trong công tác phát hiện vi phạm về tham nhũng bao gồm:
- Phân công thành viên Ủy ban kiểm tra và cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn thực hiện giám sát thường xuyên, nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc phát hiện vi phạm về tham nhũng.
- Tiếp nhận và xử lý hoặc chuyển cho các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các thông tin, phản ánh, kiến nghị qua báo chí và dư luận xã hội phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng.
- Tiếp nhận và xử lý đơn, thư phản ánh, tố cáo về tham nhũng theo thẩm quyền phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng; trường hợp không thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển cho Ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
- Thu thập thông tin có liên quan đến tham nhũng từ các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, đảng viên và thông qua tự phê bình, phê bình trong tổ chức đảng.
- Phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra và các cơ quan có liên quan để nắm tình hình trước khi đề xuất kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng.
Người phát hiện vi phạm về tham nhũng có được cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình không?
Theo khoản 3 Điều 5 Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 quy định như sau:
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và giải quyết tố cáo về tham nhũng
1. Kiểm tra các tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng theo thẩm quyền.
2. Được trưng tập cán bộ các cơ quan đảng và nhà nước vào các đoàn kiểm tra; khi cần thiết báo cáo cấp ủy chỉ đạo việc thành lập các đoàn kiểm tra đối với các vụ việc trọng điểm, phức tạp.
3. Có biện pháp bảo đảm bí mật thông tin; bảo vệ hoặc yêu cầu các cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng; xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi trù dập, trả thù người phát hiện, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng.
...
Theo quy định nêu trên thì người phát hiện vi phạm về tham nhũng được cơ quan chức năng hoặc Ủy ban kiểm tra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Người phát hiện vi phạm về tham nhũng có được cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Hình từ Internet)
Ủy ban kiểm tra có quyền xử lý về trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng không?
Theo khoản 3 Điều 6 Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 quy định trách nhiệm xử lý về hành vi tham nhũng của Ủy ban kiểm tra như sau:
Xử lý về hành vi tham nhũng
...
3. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý về trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng hoặc bao che cho tham nhũng.
4. Chuyển cơ quan tư pháp vụ việc tham nhũng để xử lý và yêu cầu các cơ quan này thông báo kết quả giải quyết cho cấp ủy, Ủy ban kiểm tra biết để xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng theo thẩm quyền.
Theo quy định nêu trên thì Ủy ban kiểm tra có quyền xử lý về trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?