Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
- Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
- Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội đối với người dưới 16 tuổi không?
- Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì có được hưởng án treo?
Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
...
Theo đó, người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đối với người dưới 13 tuổi thuộc khung hình phạt từ 15 năm đến 20 năm tù.
Như vậy, hình phạt cao nhất đối với người phạm tội tổ chức sử dụng chất ma túy cho người dưới 13 tuổi có thể lên đến 20 năm tù.
Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)
Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội đối với người dưới 16 tuổi không?
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Theo quy định trên thì phạm tội đối với người dưới 16 tuổi là một trong những tình tiết tăng nặng khi xem xét quyết định hình phạt.
Và như đã nêu trên thì người phạm tội tổ chức sử dụng chất ma túy đối với người dưới 13 tuổi là dấu hiệu để định khung hình phạt đối với người phạm tội theo khoản 3 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì tính chất phạm tội đối với người dưới 16 tuổi là dấu hiệu định khung hình phạt. Do đó hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi không xem xét đến tình tiết tăng nặng phạm tội đối với người dưới 16 tuổi.
Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì có được hưởng án treo?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
...
Theo đó, người phạm tội có thể được hưởng án treo nếu hình phạt áp dụng không quá 03 năm tù.
Đối với người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thuộc khung hình phạt từ 15 năm đến 20 năm tù.
Như vậy, người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người dưới 13 tuổi thì không thể được hưởng án treo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?