Người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tại Việt Nam để du lịch thì khi tham gia giao thông cần có giấy phép lái xe không?

Người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tại Việt Nam thì cần có giấy phép lái xe không? Người nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam thì được điều khiển các loại phương tiện nào?

Người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tại Việt Nam để du lịch thì khi tham gia giao thông cần có giấy phép lái xe không?

Theo căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 30/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông tại Việt Nam
...
3. Điều kiện đối với người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài
a) Là người nước ngoài;
b) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng; người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử phải nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định;
c) Có Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực;
d) Phải làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
...

Như vậy, khi người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài để tham gia giao thông tai Việt Nam thì phải có Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp. Giấy phép lái xe này phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực.

Người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoại tại việt nam để du lịch thì khi tham gia giao thông cần có giấy phép lái xe không?

Người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoại tại Việt Nam để du lịch thì khi tham gia giao thông cần có giấy phép lái xe không? (hình từ internet)

Phương tiện cơ giới nước ngoài bao gồm những loại nào?

Theo căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông tại Việt Nam
...
2. Điều kiện đối với phương tiện cơ giới nước ngoài
a) Là phương tiện cơ giới đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;
b) Có Giấy đăng ký xe và gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;
c) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô);
d) Đối với phương tiện cơ giới nước ngoài là xe ô tô có tay lái ở bên phải: Có công hàm của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam gửi Bộ Công an đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam;
đ) Phải làm thủ tục hải quan, tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật hải quan ngay tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh;
e) Chỉ được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không; phải tạm nhập, tái xuất theo đúng cửa khẩu đã được Bộ Công an chấp thuận;
g) Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 45 ngày. Trong trường hợp bất khả kháng được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày và phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
...

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 3 Nghị định 30/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện cơ giới nước ngoài là các phương tiện:
a) Xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;
b) Xe mô tô hai bánh.
...

Như vậy, phương tiện cơ giới nước ngoài gồm các loại phương tiện sau đây:

- Xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái gồm: Từ 09 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động;

- Xe mô tô hai bánh.

Người nước ngoài có cần mang theo hộ chiếu khi điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam không?

Theo điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 30/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định đối với người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam
...
3. Khi điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông, người điều khiển phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam; mang theo và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các giấy tờ sau:
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam;
b) Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô);
d) Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;
đ) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;
e) Tờ khai hải quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất.
...

Như vậy, khi người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài để tham gia giao thông tại Việt Nam thì phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
19 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào