Người nước ngoài có được góp vốn và làm đại diện cho quỹ từ thiện thành lập tại Việt Nam hay không?
- Người nước ngoài có thể góp vốn vào quỹ từ thiện được thành lập tại Việt Nam hay không?
- Người nước ngoài có được đại diện cho quỹ từ thiện thành lập tại Việt Nam hay không?
- Người nước ngoài có được làm người sáng lập quỹ từ thiện tại Việt Nam không?
- Người nước ngoài có được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ từ thiện tại Việt Nam hay không?
- Người nước ngoài có được trở thành Giám đốc quỹ từ thiện ở Việt Nam hay không?
Người nước ngoài có thể góp vốn vào quỹ từ thiện được thành lập tại Việt Nam hay không?
Hiện nay người nước ngoài được góp vốn chung với người Việt Nam để thành lập quỹ từ thiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2019/NĐ-CP nhưng phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
"Điều 12. Cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ
1. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam.
2. Điều kiện đối với công dân, tổ chức nước ngoài:
a) Phải có cam kết nộp thuế và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp;
b) Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục đích hoạt động của quỹ;
c) Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Tài sản đóng góp thành lập quỹ của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định của Nghị định này."
Theo đó, người nước ngoài có thể góp vốn vào quỹ từ thiện được thành lập tại Việt Nam nhưng phải đảm bảo các điều kiện luật định.
Người nước ngoài có được góp vốn và làm đại diện cho quỹ từ thiện thành lập tại Việt Nam hay không?
Người nước ngoài có được đại diện cho quỹ từ thiện thành lập tại Việt Nam hay không?
Đối với trường hợp của chị trước tiên cần xác định người nước ngoài sẽ đại diện cho quỹ dưới danh nghĩa nào, theo Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định các chức danh có thể xem là đại diện cho quỹ bao gồm:
- Người sáng lập quỹ.
- Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ.
- Giám đốc quỹ từ thiện.
Người nước ngoài có được làm người sáng lập quỹ từ thiện tại Việt Nam không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP về điều kiện của người sáng lập quỹ từ thiện ở Việt Nam như sau:
1. Các sáng lập viên phải bảo đảm điều kiện sau:
a) Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
b) Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
c) Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
d) Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
đ) Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
Chiếu theo quy định trên sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam. Như vậy người nước ngoài hay tổ chức nước ngoài sẽ không được trở thành người thành lập quỹ từ thiện ở Việt Nam.
Người nước ngoài có được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ từ thiện tại Việt Nam hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý quỹ bầu và là người đại diện theo pháp luật của quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có thể kiêm Giám đốc quỹ.
Theo quy định này thì người nước ngoài không được làm chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ từ thiện. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 7 Điều 27 Nghị định 93/2019/NĐ-CP có cho phép người nước ngoài có góp vốn vào quỹ từ thiện nếu được các sáng lập viên thành lập quỹ đề cử, có thể được Hội đồng quản lý quỹ bầu làm Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoặc tôn vinh làm Chủ tịch danh dự của quỹ.
Như vậy người nước ngoài có thể trở thành Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ hoặc Chủ tịch danh dự của quỹ nếu đủ điều kiện.
Người nước ngoài có được trở thành Giám đốc quỹ từ thiện ở Việt Nam hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định người có thể đảm nhiệm vị trí Giám đốc quỹ từ thiện như sau:
1. Giám đốc quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc quỹ.
Như vậy theo quy định này không cấm người nước ngoài đảm nhiệm vị trí Giám đốc quỹ của quỹ từ thiện được thành lập tại Việt Nam, không chỉ thế Hội đồng quản lý quỹ có thể thuê người khác làm Giám đốc quỹ, theo quy định thì cũng không cấm Hội đồng quản lý quỹ thuê người nước ngoài làm giám đốc quỹ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?
- Kết quả của việc đánh giá rủi ro về an toàn trong hoạt động dầu khí được sử dụng vào mục đích gì?
- Tăng hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân lên 15 lần theo quy định mới đúng không?
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?