Người mất năng lực hành vi dân sự có được hưởng thừa kế không? Người giám hộ đương nhiên có thể dùng tài sản thừa kế của người bị mất năng lực hành vi dân sự không?

Con trai tôi từ nhỏ đã bị bệnh bại não, đã bị tòa tuyên mất năng lực hành vi dân sự. Tôi và chồng cũ đã ly hôn từ lâu. Con trai do tôi nuôi suốt nhiều năm qua. Nay chồng cũ tôi đã qua đời. Cho tôi hỏi con trai tôi bị mất năng lực hành vi dân sự thì có được hưởng thừa kế như những người thừa kế khác không? Nếu như được hưởng thừa kế thì tôi có thể dùng tài sản thừa kế đó để nuôi con tôi được không?

Người mất năng lực hành vi dân sự có được hưởng thừa kế không?

Người mất năng lực hành vi dân sự có được hưởng thừa kế không? (Hình từ Internet)

Người mất năng lực hành vi dân sự có được hưởng thừa kế không?

Căn cứ vào quy định tại Điều 609 và Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế và quyền bình đẳng về thừa kế có thể nói mọi cá nhân đều bình đẳng về thừa kế, có quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

"Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật."

Bên cạnh đó, Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về người thừa kế như sau:

"Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự vẫn có quyền được hưởng thừa kế theo quy định tại các Điều 609, 610 và Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015.

Người giám hộ đương nhiên đối với người bị mất hành vi dân sự là ai?

Người giám hộ theo như quy định tại Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 48. Người giám hộ
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người."

Người giám hộ thuộc Điều 48 nếu phải thỏa mãn các điều kiện tại Điều 49 Bộ luật này thì có thể làm người giám hộ.

"Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên."

Ngoài ra bên cạnh đó, Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

"Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ."

Như vậy, người giám hộ đương nhiên của người bị mất năng lực hành vi dân sự là người thỏa mãn được các điều kiện được quy định tại Điều 48, 49 và Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015.

Trong trường hợp của bạn thì bạn là người giám hộ đương nhiên cho người con bị mất năng lực hành vi dân sự theo Khoản 3 Điều 53 đã nêu trên.

Người giám hộ đương nhiên có thể dùng tài sản thừa kế của người bị mất năng lực hành vi dân sự không?

Theo như quy định tại Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015 thì người giám hộ của người bị mất năng lực hành vi dân sự có các quyền và nghĩa vụ về quản lý tài sản của người được giám hộ sau đây:

Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, người giám hộ của người bị mất năng lực hành vi dân sự có thể sử dụng tài sản của người bị mất năng lực hành vi dân sự để phục vụ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng và những việc khác vì lợi ích của người bị mất năng lực hành vi dân sự.

Thừa kế
Người mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Căn cứ xác định diện thừa kế
Pháp luật
Ai là người khởi kiện thay cho người mất năng lực hành vi dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm?
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất năm 2024? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?
Pháp luật
Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại thừa kế chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng đã chia tài sản chung mà một người chết thì người còn lại có phải là người thừa kế theo pháp luật phần di sản của người kia không?
Pháp luật
Người mất năng lực hành vi dân sự thì có được cấp căn cước công dân không? Có được sử dụng thẻ căn cước công dân để thực hiện các giao dịch không?
Pháp luật
Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định?
Pháp luật
Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không? Nếu có thì trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Điều kiện đăng ký kết hôn đối với người tâm thần khi chưa có quyết định của Tòa án thì có được đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
14,706 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế Người mất năng lực hành vi dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế Xem toàn bộ văn bản về Người mất năng lực hành vi dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào