Người lập di chúc có thể dành một phần tài sản trong khối tài sản để con cháu dùng cho việc thờ cúng không?
- Người lập di chúc có thể dành một phần tài sản trong khối tài sản để con cháu dùng cho việc thờ cúng không?
- Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng được pháp luật quy định như thế nào?
- Di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Người lập di chúc có thể dành một phần tài sản trong khối tài sản để con cháu dùng cho việc thờ cúng không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015.
Người lập di chúc được quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc."
Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc như sau:
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, trong trường hợp gia đình muốn để lại một phần di sản cho con cháu dùng để thờ cúng về sau thì người lập di chúc có thể lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Trường hợp không có di chúc thực hiện phân chia di sản thừa kế theo pháp luật sẽ không có quy định về việc chia một phần di sản vào việc thờ cúng.
Di chúc (Hình từ Internet)
Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."
Theo đó, khi lập di chúc để lại một phần tài sản dùng vào việc thừa kế thì phần tài sản này sẽ không được chia thừa kế. Ngoài ra, nếu trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Việc quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ do người được chỉ định trong di chúc quản lý. Nếu người được chỉ định không thực hiện hoặc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì có thể giao di sản này cho người khác quản lý thờ cúng.
Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp không còn người thừa kế theo di chúc thì di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."
Theo đó, người lập di chúc để di chúc đó hợp pháp cần đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?