Người lao động nghỉ thai lưu có bị trừ số ngày nghỉ hằng năm không? Nghỉ hưởng chế độ thai lưu có được coi thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không?

Cho tôi hỏi người lao động nghỉ hưởng chế độ thai lưu có bị trừ số ngày nghỉ hằng năm không? Tôi mang thai 8 tuần tuổi nhưng thai chết lưu. Bác sĩ yêu cầu nhập viện để lấy thai ra. Vậy những ngày nghỉ đó tôi có bị trừ số ngày nghỉ hằng năm không?

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai lưu bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần".

Căn cứ quy định nêu trên, người lao động bị thai lưu từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối đa là 20 ngày.

Thời gian 20 ngày này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Nghỉ hằng năm

Nghỉ hằng năm (Hình Internet)

Nghỉ hưởng chế độ thai lưu có được coi thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động."

Theo đó, nghỉ hưởng chế độ thai lưu được coi thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.

Người lao động nghỉ thai lưu có bị trừ số ngày nghỉ hàng năm không?

Theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước."

Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn nếu bạn nghỉ việc và được hưởng 20 ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản do thai lưu thì thời gian 20 ngày nghỉ thai sản vẫn được tính vào thời gian làm việc để hưởng ngày nghỉ hằng năm.

Thời gian này không trừ ngày nghỉ hằng năm.

Nghỉ hằng năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cuối 2023, phép năm còn dư có được cộng dồn hay thanh toán tiền khi người lao động chưa nghỉ hết không?
Pháp luật
Người lao động khi đi làm vào ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Có thể thỏa thuận tăng số ngày nghỉ và hỗ trợ thêm phụ cấp cho người lao động khi không có đơn hàng không?
Pháp luật
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương tối đa bao nhiêu ngày theo quy định?
Pháp luật
Số ngày nghỉ hằng năm tối đa mà người lao động được nghỉ là bao nhiêu ngày? Có tăng theo thâm niên không?
Pháp luật
Cách tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm không đủ năm? Trường hợp nào được tính thêm thời gian cho ngày nghỉ hằng năm?
Pháp luật
Viên chức thôi việc có số ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết vậy viên chức có được trả tiền lương những ngày nghỉ đó không?
Pháp luật
Thời gian tạm đình chỉ công việc để chờ xử lý kỷ luật có được cộng vào thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép năm của người lao động không?
Pháp luật
Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 02/9 năm 2022 với NLĐ, cán bộ, CC, VC? Tiền lương làm việc ngày lễ Quốc khánh 2022?
Pháp luật
Quyền của người lao động được pháp luật quy định ra sao? Công ty có được trừ ngày nghỉ phép năm của người lao động khi tổ chức cho đi du lịch hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ hằng năm
11,486 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ hằng năm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào