Người lao động khi tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp có thể cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp lại hay không?

Trước đây, tôi làm việc tại một công ty, đã tham gia bảo hiểm xã hội được 23 tháng. Sau đó, tôi nghỉ việc và chưa hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp. Hiện tại, tôi đang làm việc ở một công ty khác và có tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu tôi nghỉ việc ở công ty hiện tại, thì có được cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?

Người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần điều kiện nào?

Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Trợ cấp thất nghiệp có thể cộng dồn thời gian tham gia hay không

Người lao động khi tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những loại giấy tờ nào?

Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Người lao động khi tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp có thể cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp lại hay không?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

- Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính làm tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tóm lại, người lao động có thể cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.


Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vừa đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu có được không?
Pháp luật
Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp ở đâu khi người lao động mất việc làm trong năm 2025? Cơ quan nào chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp?
Pháp luật
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tham gia bảo hiểm y tế thì do cơ quan nào đóng? Mức đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Thỏa thuận với công ty để không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, người lao động bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
6 mức phạt công ty vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hiện nay?
Pháp luật
Người lao động làm thời vụ có được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp có bị tính từ thời điểm dừng đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Pháp luật
Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Trong thời gian nghỉ chế độ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Mức phạt vi phạm về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hiện nay bao nhiêu?
Pháp luật
Mức phạt vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Có quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sau bao nhiêu ngày sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp
939 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào