Người lao động chết do tai nạn lao động thì trong hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cần những gì? Mức hưởng chế độ tử tuất hàng tháng sau khi cải cách tiền lương là bao nhiêu?
Người lao động chết do tai nạn lao động thì hồ sơ hưởng chế độ tử tuất sẽ cần những giấy tờ gì?
Theo quy định tại Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Căn cứ Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Sổ bảo hiểm xã hội.
(2) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(3) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
(4) Biên bản điều tra tai nạn lao động; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp.
Trong trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Tuy nhiên quy định về biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hiện đã hết hiệu lực bởi khoản 2 Điều 92 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 và chưa có quy định thay thế.
(5) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người lao động chết do tai nạn lao động thì trong hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cần những gì? Mức hưởng chế độ tử tuất hàng tháng sau khi cải cách tiền lương là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức hưởng chế độ tử tuất hàng tháng của thân nhân người lao động chết do nạn lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở có sự thay đổi theo Nghị quyết 69/2022/QH15. Cụ thể, kể từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng 20,8% từ 1.490.000 đồng tăng đến 1.800.000 đồng.
Theo đó, mức hưởng chế độ tử tuất của thân nhân người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính như sau:
- Đối với thân nhân có người trực tiếp nuôi dưỡng: mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp tuất = 50% x 1.800.000 đồng = 900.000 đồng/tháng
- Đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 70% mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp tuất = 70% x 1.800.000 đồng = 1.260.000 đồng/tháng
Thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động phải tự nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất không?
Căn cứ theo Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:
Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định trên thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do tai nạn lao động thì thân nhân nộp hồ sơ đề nghị hường chế độ tử tuất cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ có cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết, cơ quan sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả trợ cấp tử tuất cho thân nhân của người lao động trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Người sử dụng lao động sẽ nhận hồ sơ và đến làm việc trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội để nộp hồ sơ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn giám định tư pháp đối với các vụ việc có tính chất phức tạp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tối đa là bao lâu?
- Tài khoản kế toán nào thể hiện số tiền tổ chức tài chính vi mô chuyển cho các tổ chức nhận ủy thác để thực hiện cho vay đối với khách hàng?
- Giá dịch vụ thoát nước có được điều chỉnh theo yêu cầu của hộ sử dụng dịch vụ thoát nước hay không?
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
- Vào công đoàn để được gì và có lợi ích gì cho người lao động hay không? Vi phạm pháp luật về công đoàn thì có bị truy cứu hình sự hay không?