Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động từ bảo hiểm xã hội không?
- Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động từ bảo hiểm xã hội không?
- Thời gian người lao động nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
- Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động trong những trường hợp nào?
Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động từ bảo hiểm xã hội không?
Vấn đề này Thanh tra Bộ Lao động Thương binh Xã hội đã trả lời tại Công văn 747/TTr/TTLĐ năm 2023 như sau:
Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định: người lao động bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý được coi là tai nạn lao động. Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 khi Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực. Theo đó, không còn quy định về tai nạn được coi là tai nạn lao động. Trường hợp này cũng không phải là tai nạn lao động theo định nghĩa tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Vì vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện (mặc dù người lao động vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động).
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp nêu trên thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Theo đó, trường hợp tai nạn giao thông thì người lao động được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động khi đủ điều kiện theo pháp luật quy định.
Tai nạn lao động (Hình từ Internet)
Thời gian người lao động nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Thì theo khoản 5 điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó, thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng thì được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động trong những trường hợp nào?
Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động trong những trường hợp được quy định tại Điều 40 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 như sau:
Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động trong những trường hợp sau:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư có cung cấp các dịch vụ bảo vệ không? Ai có trách nhiệm quản lý vận hành nhà chung cư?
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản mới nhất theo quy định hiện nay?
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?