Người khai thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia gồm những ai? Người khai thông tin có nghĩa vụ gì?
Người khai thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia gồm những ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT quy định về người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai như sau:
Người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai
1. Người khai theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này gồm:
a) Người khai hải quan;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa là đối tượng thực hiện các thủ tục hành chính được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của Thông tư liên tịch này.
2. Người khai có các quyền sau đây:
a) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý hỗ trợ đào tạo người sử dụng hệ thống, cung cấp các thông tin cần thiết để truy cập, khai thông tin và sử dụng các tiện ích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại;
...
Như vậy, theo quy định, người khai thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm:
(1) Người khai hải quan;
(2) Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa là đối tượng thực hiện các thủ tục hành chính được quy định tại Phụ lục I Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT và Phụ lục II của Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT.
Người khai thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia gồm những ai? (Hình từ Internet)
Người khai thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia có nghĩa vụ gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT quy định về người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai như sau:
Người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai
...
3. Người khai có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chí, định dạng của thông tin khai theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng thủ tục hành chính một cửa;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số đối với những giao dịch điện tử yêu cầu sử dụng chữ ký số;
c) Nộp thuế, phí, lệ phí và các Khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ các quy trình bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn và bí mật trong việc thực hiện các thủ tục hành chính một cửa;
đ) Lưu giữ chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hành chính một cửa (bao gồm cả bản sao) theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; cung cấp các chứng từ điện tử có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho các cơ quan xử lý để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
e) Đáp ứng các Điều kiện về công nghệ thông tin và các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
Như vậy, theo quy định, người khai thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia có các nghĩa vụ sau đây:
(1) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chí, định dạng của thông tin khai theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng thủ tục hành chính một cửa;
(2) Tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số đối với những giao dịch điện tử yêu cầu sử dụng chữ ký số;
(3) Nộp thuế, phí, lệ phí và các Khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(4) Tuân thủ các quy trình bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn và bí mật trong việc thực hiện các thủ tục hành chính một cửa;
(5) Lưu giữ chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hành chính một cửa (bao gồm cả bản sao) theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành;
Cung cấp các chứng từ điện tử có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho các cơ quan xử lý để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
(6) Đáp ứng các Điều kiện về công nghệ thông tin và các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
Đơn vị nào chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại của người khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT quy định về người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai như sau:
Người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai
...
2. Người khai có các quyền sau đây:
a) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý hỗ trợ đào tạo người sử dụng hệ thống, cung cấp các thông tin cần thiết để truy cập, khai thông tin và sử dụng các tiện ích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại;
c) Được cơ quan xử lý cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính một cửa.
3. Người khai có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chí, định dạng của thông tin khai theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng thủ tục hành chính một cửa;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số đối với những giao dịch điện tử yêu cầu sử dụng chữ ký số;
c) Nộp thuế, phí, lệ phí và các Khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
...
Như vậy, theo quy định, đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý thủ tục hành chính một cửa có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại của người khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?