Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật hay không?
- Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật hay không?
- Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền giải quyết khiếu nại hay không?
- Trường hợp quá thời gian khiếu nại mà không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến cho cơ quan nào?
Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật hay không?
Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật hay không, căn cứ theo Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định: "Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật."
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
a) Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Không thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật;
d) Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật.
...
Theo đó người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật hay không? (Hình từ Internet)
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền giải quyết khiếu nại hay không?
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền giải quyết khiếu nại hay không, căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 13 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
đ) Giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu cầu.
3. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Chính phủ;
c) Quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý theo nội dung đăng ký.
Theo đó tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ có quyền giải quyết khiếu nại đối với các hành vi theo quy định của pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trường hợp quá thời gian khiếu nại mà không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến cho cơ quan nào?
Trường hợp quá thời gian khiếu nại mà không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến cho cơ quan nào, căn cứ theo khoản 2 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
2. Người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Giám đốc Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp có hiệu lực thi hành. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính khác trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định của Luật này. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Theo đó trong trường hợp tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Giám đốc Sở Tư pháp.
Cùng với đó nếu như đơn khiếu nại quá thời hạn tại Sở Tư pháp mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?