Người được Chủ tịch Hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá ký hợp đồng ra đề thi có được tham gia coi thi không?
Chủ tịch Hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá có được lựa chọn người ra đề thi không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 34/2024/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về tổ chức kỳ thi thẩm định viên về giá theo quy định; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi quy định tại Thông tư này.
b) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và từng thành viên Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Tổ giúp việc; Ban đề thi, Ban coi thi (bao gồm Trưởng điểm thi), Ban chấm thi và Ban phúc khảo (nếu cần thiết);
d) Tổ chức việc ra đề thi và đáp án có niêm phong riêng, lựa chọn đề thi và đáp án theo nội dung, chương trình đã quy định bảo đảm bí mật tuyệt đối đề thi, đáp án trước khi thi; mời chuyên gia phản biện đề thi, đáp án (nếu cần thiết);
đ) Tổ chức việc coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo; lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân ra đề thi, coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo;
e) Báo cáo Bộ Tài chính kết quả kỳ thi sau khi chấm thi và chấm phúc khảo; danh sách thí sinh đủ điều kiện xét cấp thẻ thẩm định viên về giá cho từng kỳ thi;
g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc của Hội đồng thi (nếu cần thiết).
...
Theo đó, Chủ tịch Hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá có quyền lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân ra đề thi, coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo và phải chịu trách nhiệm về việc lựa chọn này.
Người được Chủ tịch Hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá ký hợp đồng ra đề thi có được tham gia coi thi không? (Hình từ Internet)
Người được Chủ tịch Hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá ký hợp đồng ra đề thi có được tham gia coi thi không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2024/TT-BTC như sau:
Điều kiện đối với những cá nhân tham gia tổ chức kỳ thi
1. Đối với các thành viên Hội đồng thi, thành viên Tổ giúp việc:
a) Không tổ chức, tham gia hướng dẫn ôn thi sau khi Hội đồng thi đã có văn bản thông báo công khai kế hoạch và nội dung thi năm đó;
b) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em của vợ hoặc của chồng theo quy định của pháp luật tham dự kỳ thi.
2. Đối với người được tham gia coi thi:
a) Không thuộc đối tượng được Chủ tịch Hội đồng thi ký hợp đồng ra đề thi;
b) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em của vợ hoặc của chồng tham dự kỳ thi;
c) Tuân thủ các quy định, các cam kết về việc coi thi với Hội đồng thi.
3. Đối với người được tham gia ra đề thi, chấm thi và chấm phúc khảo:
a) Có cam kết trong hợp đồng về ra đề thi, chấm thi về việc thực hiện các quy định về việc ra đề thi và chấm thi với Hội đồng thi;
b) Là cán bộ, công chức, viên chức hoặc cá nhân khác có năng lực chuyên môn, trình độ học vấn từ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành thi tương ứng, có thời gian công tác thực tế hoặc có thời gian giảng dạy liên tục các môn liên quan đến chuyên ngành thẩm định giá từ 05 năm trở lên;
c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em của vợ hoặc của chồng tham dự kỳ thi;
d) Người đã tham gia chấm thi môn thi nào thì không được tham gia chấm thi phúc khảo đối với môn thi đó.
Như vậy, căn cứ theo quy đinh trên thì người được Chủ tịch Hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá ký hợp đồng ra đề thi không được tham gia coi thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.
Xử lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi được quy định như thế nào?
Xử lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi được quy định tại Điều 18 Thông tư 34/2024/TT-BTC, cụ thể như sau:
(1) Các hành vi vi phạm và xử lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi được quy định cụ thể tại nội quy, quy chế thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
(2) Người vi phạm sẽ bị cấm tham gia tham gia công tác tổ chức thi trong vòng 05 năm.
(3) Đối với công chức, viên chức tham gia công tác tổ chức thi ngoài quy định nêu trên thì bị xử lý theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật Viên chức 2010.
(4) Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, hồ sơ được chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?