Người điều khiển xe máy trời mưa tối trời có cần phải bật đèn xe khi lưu thông trên đường không?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định pháp luật hiện nay thì người điều khiển xe máy trời mưa tối trời có cần phải bật đèn xe khi lưu thông trên đường không? Câu hỏi của anh Quốc Minh đến từ Bình Dương.

Người điều khiển xe máy trời mưa tối trời có cần phải bật đèn xe khi lưu thông trên đường không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;

Theo quy định trên thì không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Trời mưa tối trời được xem là thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn, nếu không mở đèn thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Như vậy, thì người điều khiển xe máy gặp trời mưa tối trời phải bật đèn xe khi lưu thông trên đường.

mở đèn xe máy

Người điều khiển xe máy trời mưa tối trời có cần phải bật đèn xe khi lưu thông trên đường không? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe máy trời mưa tối trời không bật đèn xe khi lưu thông trên đường ngoài bị phạt tiền thì có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?

Căn cứ tại điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, theo quy định trên thì người điều khiển xe dưới trời mưa tối trời không bật đèn xe khi lưu thông trên đường nếu gây tai nạn thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ từ 02 tháng đến 04 tháng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy trời mưa tối trời không bật đèn xe khi lưu thông trên đường hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

Theo đó tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt tiền lên đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

Hành vi người điều khiển xe máy trời mưa tối trời không bật đèn xe khi lưu thông trên đường cao nhất là 200.000 đồng.

Như vậy, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy trời mưa tối trời không bật đèn xe khi lưu thông trên đường.

Tham gia giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được quay đầu xe, lùi xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Xe máy thiếu gương chiếu hậu bên trái bị phạt bao nhiêu tiền? Kích thước gương chiếu hậu quy định thế nào?
Pháp luật
Điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi trong người có nồng độ cồn bị xử phạt như thế nào? Điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong máu có nồng độ cồn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Uống rượu bia bao nhiêu thì sẽ không bị phạt khi lái xe máy tham gia giao thông? Hay tất cả trường hợp có uống rượu bia đều bị phạt?
Pháp luật
Việc đấu nối đường nhánh vào đường chính được thực hiện như thế nào? Phương tiện giao thông trên đường chính có được ưu tiên di chuyển tại nơi giao nhau với đường nhánh hay không?
Pháp luật
Văn hóa giao thông đường bộ có những tiêu chí chung nào? Người tham gia giao thông có những tiêu chí văn hóa đường bộ như thế nào?
Pháp luật
Lái xe ô tô tham gia giao thông có sử dụng chất ma túy bị xử phạt như thế nào? Trường hợp lái xe ô tô tham gia giao thông có sử dụng chất ma túy bị tước bằng lái xe bao nhiêu lâu?
Pháp luật
Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông thì phạt người điều khiển hay người ngồi sau?
Pháp luật
Xe lắp đèn led trắng (đèn chiếu xa) cho xe máy và xe ô tô có bị phạt không? Nếu có mức phạt sẽ là bao nhiêu?
Pháp luật
Lái xe buổi tối không bật đèn xe thì có bị xử phạt không? Mức xử phạt đối với hành vi này như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tham gia giao thông
1,088 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tham gia giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: