Người đã từng học công chứng ở nước ngoài thì có thể hành nghề công chứng tại Việt Nam được hay không?

Cho tôi hỏi đối với người đã học công chứng ở nước ngoài thì có thể hành nghề công chứng tại Việt Nam được hay không? Nếu không thì sẽ phải học công chứng lại tại Việt Nam thì thời hạn học là bao lâu?

Người học công chứng ở nước ngoài thì có thể hành nghề công chứng tại Việt Nam được hay không?

Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định có 2 trường hợp người học công chứng ở nước ngoài có thể được hành nghề công chứng tại Việt Nam như sau:

"Điều 8. Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài
1. Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam là thành viên;
b) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng."

Theo đó nếu người đã được học công chứng ở nước ngoài thuộc 2 trường hợp nêu trên thì sẽ được công nhận tương đương như học công chứng tại Việt Nam và sẽ được hành nghề công chứng tại Việt Nam.

Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì người học công chứng ở nước ngoài muốn hành nghề tại Việt Nam sẽ phải tham gia học công chứng lại ở Việt Nam.

Người học công chứng ở nước ngoài thì có thể hành nghề công chứng tại Việt Nam được hay không?

Người học công chứng ở nước ngoài thì có thể hành nghề công chứng tại Việt Nam được hay không?

Người học công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục công nhận thế nào?

Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BTP người học công chứng ở nước ngoài muốn công nhận tương đương tại Việt Nam thì thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

Người đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (mẫu TP-CC-01);

- Bản sao văn bằng và bản sao kết quả đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bước 2: Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Thời gian học công chứng tại Việt Nam là bao lâu đối với người đã học công chứng tại nước ngoài nhưng không được quy đổi?

Tại Điều 9 Luật Công chứng 2014 quy định về đào tạo, học công chứng tại Việt Nam như sau:

“Điều 9. Đào tạo nghề công chứng
1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.”

Theo đó thì khi người học công chứng ở nước ngoài không được công nhận tương đương tại Việt Nam, muốn được hành nghề tại Việt Nam thì phải tham gia đào tạo nghề công chứng trong vòng 12 tháng.

Tuy nhiên có một số trường hợp được miễn học công chứng tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Điều 10. Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Theo đó nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được miễn học công chứng tại Việt Nam"

Nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì người đã học công chứng tại nước ngoài muốn hành nghề tại Việt Nam sẽ không phải tham gia học lại.

Hành nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì?
Pháp luật
Không nên giới hạn độ tuổi hành nghề công chứng? Các phương án tổ chức và hoạt động của văn phòng công chứng theo dự thảo sửa đổi luật công chứng là gì?
Pháp luật
Trong quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì công chứng viên không được phép làm những việc gì trong mối quan hệ đối với người yêu cầu?
Pháp luật
Công chứng viên có hành vi vi phạm chế độ bảo mật thông tin theo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục để đăng ký hành nghề công chứng được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ đăng ký bao gồm những gì?
Pháp luật
Công chứng viên hành nghề công chứng 05 trở lên có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không? Tiêu chuẩn để trở thành luật sư là gì?
Pháp luật
Người đã có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng thì có cần tập sự hành nghề công chứng hay không?
Pháp luật
Tập sự hành nghề công chứng tại hai nơi thì tổng thời gian tập sự được xác định như thế nào? Trường hợp nào người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng?
Pháp luật
Luật sư có đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng không? Thời gian tập sự hành nghề công chứng là bao lâu?
Pháp luật
Không hành nghề công chứng trong bao lâu thì công chứng viên bị miễn nhiệm? Ai có quyền quyết định miễn nhiệm công chứng viên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành nghề công chứng
2,036 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào