Người có chức vụ quyền hạn đang công tác tại cơ quan nhà nước thì con có được phép kinh doanh ngành nghề mà người đó đang trực tiếp quản lý không?

Tôi có câu hỏi là người có chức vụ quyền hạn đang công tác tại cơ quan nhà nước (bố) thì con có được phép kinh doanh ngành nghề mà người đó đang trực tiếp quản lý không? Câu hỏi của anh Đ.A đến từ Quảng Nam.

Người có chức vụ quyền hạn đang công tác tại cơ quan nhà nước thì con có được phép kinh doanh ngành nghề mà người đó đang trực tiếp quản lý không?

Bố đang công tác tại cơ quan quản lý nhà nước thì con có được phép kinh doanh ngành nghề mà người đó đang trực tiếp quản lý không, thì quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, như sau:

Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định trên thì nếu người có chức vụ quyền hạn đang công tác tại cơ quan nhà nước với chức vụ là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu thì người con sẽ không được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề mà người bố đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

người có chức vụ quyền hạn

Người có chức vụ quyền hạn đang công tác tại cơ quan nhà nước thì con có được phép kinh doanh ngành nghề mà người đó đang trực tiếp quản lý không? (Hình từ Internet)

Người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan không được làm những việc gì?

Người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan không được làm những việc được quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:

Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
..
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan không được làm những việc sau:

- Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

- Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

- Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

Quy tắc ứng xử của người có chức vụ quyền hạn trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do ai ban hành?

Quy tắc cứng xử của người có chức vụ quyền hạn trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:

Thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong ngành do mình quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy chính quyền địa phương.
4. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong tổ chức mình.

Như vậy, theo quy định trên thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ quyền hạn trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Phòng chống tham nhũng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phòng Phòng chống tham nhũng tiêu cực và kiểm tra về bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp được quản lý và điều hành theo chế độ nào?
Pháp luật
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được viết tắt là gì? Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ xem xét về trách nhiệm của người đứng đầu như thế nào?
Pháp luật
Phòng chống tham nhũng là gì? Cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng có được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó không?
Pháp luật
Việc giám sát công tác phòng chống tham nhũng trong phạm vi cả nước được thực hiện bởi cơ quan nào?
Pháp luật
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực chịu trách nhiệm trước cơ quan nào về hoạt động của Ban Chỉ đạo?
Pháp luật
Kế hoạch thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực do Bộ Xây dựng ban hành nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Trong công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, phạm vi chỉ đạo trọng tâm của Ban Chỉ đạo là gì? Cơ quan nào có nhiệm vụ giám sát công tác phòng chống tham nhũng?
Pháp luật
Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực là cơ quan nào?
Pháp luật
Công chức viên chức để người có quan hệ gia đình lợi dụng can thiệp vào việc thanh tra, kiểm toán có được xem là hành vi tham nhũng?
Pháp luật
Hoạt động phòng chống tham nhũng bằng biện pháp kiểm soát việc tặng quà, nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức ngành thuế được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng chống tham nhũng
1,163 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng chống tham nhũng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào