Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử Việt Nam có được giảm giá không? Nếu được thì người cao tuổi tham quan các di tích lịch sử được giảm giá bao nhiêu?
- Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử Việt Nam có được giảm giá không?
- Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử Việt Nam được giảm giá bao nhiêu?
- Các cơ sở di tích lịch sử có trách nhiệm như thế nào khi giảm giá cho người cao tuổi?
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm như thế nào đối với người cao tuổi?
Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử Việt Nam có được giảm giá không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL, có quy định giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi như sau:
Giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi
1. Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi thì được giảm giá dịch vụ.
2. Khuyến khích các cơ sở cung cấp dịch vụ khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Theo quy định trên thì người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi thì được giảm giá dịch vụ.
Như vậy, thì người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử xuất trình giấy chứng minh nhân dân hay các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh mình là người cao tuổi thì sẽ được giảm giá.
Người cao tuổi (Hình từ Internet)
Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử Việt Nam được giảm giá bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL, có quy định mức giảm giá dịch vụ như sau:
Mức giảm giá dịch vụ
1. Mức giảm giá dịch vụ ít nhất là hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp dụng tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp tại các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đang thực hiện thu tiền dịch vụ gắn liền với phí tham quan thì mức giảm giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định mức thu phí tham quan di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đối với người cao tuổi.
2. Mức giảm giá dịch vụ cụ thể do Thủ trưởng các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này căn cứ điều kiện thực tế quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không được thấp hơn hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp dụng.
Như vậy, theo quy định trên thì người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử Việt Nam là ít nhất 20%. Trừ trường hợp tại các di tích lịch sử Việt Nam đang thực hiện thu tiền dịch vụ gắn liền với phí tham quan thì mức giảm giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định mức thu phí tham quan di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đối với người cao tuổi.
Các cơ sở di tích lịch sử có trách nhiệm như thế nào khi giảm giá cho người cao tuổi?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL, có quy định về trách nhiệm của các cơ sở khi thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi như sau:
Trách nhiệm của các cơ sở khi thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi
1. Niêm yết công khai văn bản Thông báo về việc giảm giá dịch vụ, mức giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi tại nơi cung cấp dịch vụ.
2. Thông báo về việc giảm giá dịch vụ tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Như vậy, theo quy định trên thì các cơ sở di tích lịch sử có trách nhiệm về giảm giá cho người cao tuổi như sau:
-Niêm yết công khai văn bản Thông báo về việc giảm giá dịch vụ, mức giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi tại nơi cung cấp dịch vụ
-Thông báo về việc giảm giá dịch vụ tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm như thế nào đối với người cao tuổi?
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL, có quy định về trách nhiệm của Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch như sau:
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội Người cao tuổi địa phương tổ chức mừng thọ người cao tuổi theo đúng quy định của Thông tư này, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của địa phương.
2. Hàng năm, tổ chức theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương do mình quản lý.
Như vậy, theo quy định trên thì Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đối với người cao tuổi như sau:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội Người cao tuổi địa phương tổ chức mừng thọ người cao tuổi theo đúng quy định của Thông tư này, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của địa phương
- Hàng năm, tổ chức theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương do mình quản lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?
- Thông thầu bao gồm các hành vi nào? Người có hành vi thông thầu bị đi tù không? Mức phạt tù cao nhất đối với hành vi thông thầu?
- Thông quan là gì? Hàng hóa được thông quan khi nào? Cụ thể quyền, nghĩa vụ người khai hải quan?
- Tổ chức Đảng vi phạm về giải quyết khiếu nại, tố cáo gây hậu quả ít nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách trong trường hợp nào?
- 7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?