Người bị tật nói lắp, nói ngọng thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Giả vờ nói lắp nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Tật nói lắp, nói ngọng có ảnh hưởng gì đến kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khỏe
Theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cách cho điểm
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
...
4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
...
Tật nói lắp, nói ngọng cũng là một chỉ tiêu phân loại sức khỏe khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ vào STT 41 Bảng số 2 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về tật nói lắp, nói ngọng như sau:
| - Nói lắp: |
|
| + Lặp từ (Ví dụ: Con bò bò … bò sữa) | 3 |
| + Kéo dài từ (Ví dụ: C…o…n bò sữa) | 4 |
| + Mất từ (Ví dụ: Con ….. sữa) | 5 |
| - Nói ngọng: |
|
| + Người nghe hiểu 75% đến dưới 100% từ | 3 |
| + Người nghe hiểu 50 đến dưới 75% từ | 4 |
| + Người nghe hiểu 20% đến dưới 50% từ | 5 |
| + Người nghe hiểu dưới 20% từ | 6 |
Như vậy, tật nói lắp, nói ngọng cũng là một chỉ tiêu để phân loại sức khỏe khi khám nghĩa vụ quân sự. Tùy theo mức độ của tật nói lắp, nói ngọng mà người bị tật này có thể bị xếp vào sức khỏe loại 3, 4, 5, 6 như trên.
Tật nói lắp, nói ngọng có ảnh hưởng gì đến kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)
Người bị tật nói lắp, nói ngọng thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
Tiêu chuẩn tuyển quân
...
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
...
Như đã trình bày ở trên, thì người bị tật nói lắp, nói ngọng tùy vào mức độ mà sẽ được xếp vào sức khỏe loại 3, 4, 5, 6 theo kết luận của Hội đồng sức khỏe.
Mà theo điểm a khoản 3 Điều 4 nêu trên thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Nên nếu người bị tật nói lắp là lặp từ (ví dụ: Con bò bò … bò sữa) và nói ngọng mà người nghe hiểu 75% đến dưới 100% từ thì sẽ được xếp vào loại 3. 02 trường hợp này sẽ đủ tiêu chuẩn gọi nhập ngũ.
Còn các trường hợp còn lại của tật nói lắp, nói ngọng sẽ thuộc vào các trường hợp chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe theo điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP.
Giả vờ nói lắp, nói ngọng nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Căn cứ vào Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì việc giả vờ nói lắp, nói ngọng nhằm làm sai lệch kết quả khám nghĩa vụ quân sự là hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Nếu có hành vi gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?