Người bị kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản liệu có bị Tòa án cấm xuất cảnh hay không?

Nhờ hỗ trợ tôi trường hợp, bà A nói bà B cho mượn tiền đáo hạn giúp ngân hàng cho người ta, kể từ tháng 8 năm 2019 đến nay tổng tiền nợ của bà A mượn bà B là 1 tỉ 4, ngoài ra bà A còn mượn rất nhiều tiền từ hàng xóm, trong đó có con bà B. Bà A có chồng ở nước ngoài có thẻ xanh đang làm thủ tục bảo lãnh ra nước ngoài. Cho tôi hỏi nếu bà B kiện bà A tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì Tòa án có cấm xuất cảnh đối với bà A hay không? Câu hỏi của chị Ly (Bến Tre).

Có thể áp dụng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với trường hợp mượn tiền không trả không?

Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, nếu Bà A vay mượn tiền thuộc các trường hợp tại quy định trên có thể sẽ bị truy tố hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên việc truy tố hình sự này còn dựa trên sự điều tra, xác nhận của cơ quan chức năng dựa trên tình hình thực tế.

Người bị khởi kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có bị Tòa án cấm xuất cảnh hay không?

Người bị khởi kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có bị Tòa án cấm xuất cảnh hay không? (Hình từ Internet)

Người bị kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có bị Tòa án cấm xuất cảnh hay không?

Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
...

Trong trường hợp trên thì sẽ phải làm đơn tố giác gửi tới cơ quan điều tra để thực hiện việc xác minh hành vi.

Trong trường hợp nói trên thì bà A đang là người bị tố giác trong vụ án hình sự.

Nên nếu bà A qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định bà A bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc trốn thì sẽ thực hiện biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị tố giác.

Người bị kiện vì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh trong thời gian là bao nhiêu lâu?

Tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Tạm hoãn xuất cảnh
1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
b) Bị can, bị cáo.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Thời gian để thực hiện tạm hoãn xuất cảnh sẽ phụ thuộc vào thời hạn giải quyết giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tuy nhiên sẽ không được qua thời gian trên.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Tải về quy định liên quan đến Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
Pháp luật
Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Pháp luật
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên 700 tỷ đồng đi tù bao nhiêu năm? Người phạm tội tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Có xem là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm khi bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà phạm tội cố ý gây thương tích không?
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo người ăn chặn tiền từ thiện? Ăn chặn tiền từ thiện ủng hộ bà con gặp khó khăn do bão lũ đi tù mấy năm?
Pháp luật
Ăn chặn tiền từ thiện có bị truy cứu tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Dấu hiệu ăn chặn tiền từ thiện là gì?
Pháp luật
Vay tài sản nhưng sử dụng không đúng mục đích thì có phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không?
Pháp luật
Có phải đều phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với mọi trường hợp trốn tránh trả tiền không?
Pháp luật
Người bán hộ tài sản không trả lại tiền dù quá hạn thanh toán có bị xử lý theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015?
Pháp luật
Tiêu hủy giấy tờ giao dịch để chiếm đoạt tài sản với giá trị hơn 900 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân vay tiền của người khác rồi bỏ trốn thì có bị khởi tố tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
2,430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào