Nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng có được sử dụng tiếng nước ngoài không?

Nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng có được sử dụng tiếng nước ngoài không theo quy định? Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có quyền và nghĩa vụ gì?

Nghiệp vụ thư tín dụng là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHHH quy định về giải thích thuật ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghiệp vụ thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng để phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ.
....

Như vậy, nghiệp vụ thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng để phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng có được sử dụng tiếng nước ngoài không?

Nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng có được sử dụng tiếng nước ngoài không? (hình từ internet)

Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng có được sử dụng tiếng nước ngoài không?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 21/2024/TT-NHHH quy định về sử dụng ngôn ngữ như sau:

Sử dụng ngôn ngữ
1. Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ Luật Dân sự hoặc được lập qua mạng thông tin liên lạc quốc tế. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thỏa thuận cấp tín dụng phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực và được đính kèm bản tiếng nước ngoài.
2. Đối với các tài liệu khác trong nghiệp vụ thư tín dụng (ngoài thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng), các ngân hàng được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng khi thực hiện. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực và được đính kèm bản tiếng nước ngoài.

Như vậy, thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng có thể sử dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc được lập qua mạng thông tin liên lạc quốc tế.

Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thỏa thuận cấp tín dụng phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực và được đính kèm bản tiếng nước ngoài.

Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 21/2024/TT-NHHH quy định về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng như sau:

Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng
1. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có quyền:
a) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của khách hàng trong thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng;
b) Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm (nếu có);
c) Yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận;
d) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên, phù hợp quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng các nội dung theo cam kết với khách hàng;
b) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp quy định tại Thông tư này, phù hợp tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

Như vậy, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có quyền và nghĩa vụ sau:

Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có quyền:

- Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của khách hàng trong thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng;

- Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm (nếu có);

- Yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận;

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên, phù hợp quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có nghĩa vụ:

- Thực hiện đúng các nội dung theo cam kết với khách hàng;

- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp quy định tại Thông tư này, phù hợp tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

Thư tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng LC là gì? Khi áp dụng tập quán để giải quyết tranh chấp cần phải lưu ý điều gì?
Pháp luật
Hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng là hoạt động nào? Ngân hàng có quyền tự chủ khi thực hiện hoạt động kinh doanh khác không?
Pháp luật
Thời hạn ủy thác phát hành thư tín dụng là bao lâu? Hợp đồng ủy thác phát hành thư tín dụng gồm các nội dung nào?
Pháp luật
Căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán thư tín dụng là gì? Lãi suất cấp tín dụng là bao nhiêu?
Pháp luật
Việc phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng được xác định từ khi nào theo quy định?
Pháp luật
Mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là một trong những phương thức thương lượng thanh toán đúng không?
Pháp luật
Thương lượng thanh toán trong nghiệp vụ thư tín dụng bao gồm những phương thức nào theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có quyết định xác nhận thư tín dụng đối với khách hàng là người không cư trú không?
Pháp luật
Điều kiện thực hiện ủy thác, nhận ủy thác phát hành thư tín dụng là gì? Bên nhận ủy thác có thể ủy thác lại cho bên thứ ba không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thư tín dụng
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
120 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thư tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thư tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào