Nghỉ dưỡng sức sau ốm đau vào ngày cuối tuần thì có được chi trả tiền trợ cấp không? Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau cần chuẩn bị những gì?

Tôi có được công ty cho nghỉ 5 ngày dưỡng sức sau ốm nhưng bị trùng với 1 ngày chủ nhật là ngày nghỉ của công ty nên công ty có thông báo là cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chỉ giải quyết tiền cho 4 ngày nghỉ thôi có đúng không? Ngoài ra, việc chuẩn bị giấy tờ hưởng chế độ ốm đau cần chuẩn bị những gì?

Nghỉ ốm đau vào ngày cuối tuần thì có được chi trả tiền trợ cấp không?

Nghỉ ốm đau vào ngày cuối tuần thì có được chi trả tiền trợ cấp không?

Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau cần chuẩn bị những gì?

Theo Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.

- Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Thứ nhất, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

Thứ hai, việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản được quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn bao lâu?

Tại khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội, như sau:

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

- Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nghỉ dưỡng sức sau ốm đau vào ngày cuối tuần thì có được chi trả tiền trợ cấp không?

Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

- Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

(1) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

(2) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

(3) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Đồng thời, cũng theo Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

- Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.

Thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa trong một năm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội. Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác).

- Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

- Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Theo đó, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Do vậy, bạn được công ty cho nghỉ 5 ngày dưỡng sức sau ốm đau trong đó có 1 ngày trùng vào ngày chủ nhật thì bạn sẽ được giải quyết chế độ đối với cả 5 ngày đó. Công ty thông báo cho bạn rằng cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ chi trả 4 ngày cho bạn là không đúng pháp luật.

Chế độ ốm đau Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ ốm đau:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài xế lái xe tải 5 tấn đã đóng BHXH được 5 năm thì số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động nghỉ ốm đau trùng với ngày Lễ Quốc khánh 2/9 thì được thanh toán chế độ ốm đau thế nào?
Pháp luật
Lao động nữ bị dọa sảy thai nên nghỉ bao nhiêu ngày để được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định?
Pháp luật
Có giới hạn số ngày nghỉ ốm đau tối đa trong tháng không? Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Pháp luật
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau do ai quyết định? Nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Giấy ra viện có phải là căn cứ để giải quyết chế độ ốm đau, thai sản khi người lao động phải nằm viện hay không?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý được hưởng chế độ ốm đau không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ dưỡng sức sau ốm đau từ cuối năm qua đầu năm sau thì thời gian này được tính cho năm nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có bắt buộc bố trí ngày nghỉ ốm đau hưởng nguyên lương cho người lao động không?
Pháp luật
Nghỉ ốm đau từ ngày 22/10 đến ngày 31/10, nhưng tại sao tháng 10 này vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho công ty?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ ốm đau
1,943 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ ốm đau
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào