Ngân hàng thương mại có được quyền chuyển giao, bán nợ của người vay tiền cho một bên thứ ba hay không?
Ngân hàng thương mại có được quyền chuyển giao nợ của người vay tiền cho bên thứ ba hay không?
Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật Dân sự 2015 về chuyển giao quyền yêu cầu như sau:
Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.
Theo đó, ngân hàng thương mại có được quyền chuyển giao quyền đòi nợ của người vay tiền cho bên thứ ba, trừ những trường hợp sau:
- Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
Và khi ngân hàng chuyển giao quyền đòi nợ thì bên được chuyển giao trở thành bên có quyền đòi nợ. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên vay tiền.
Lưu ý rằng: Ngân hàng thương mại khi chuyển giao quyền đòi nợ thì phải thông báo bằng văn bản cho bên vay tiền biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp ngân hàng thương mại không thông báo về việc chuyển giao quyền đòi nợ mà phát sinh chi phí cho bên vay tiền thì ngân hàng thương mại phải thanh toán chi phí này.
Ngân hàng thương mại có được quyền chuyển giao, bán nợ của người vay tiền cho một bên thứ ba hay không? (Hình từ Internet)
Khi chuyển giao nợ thì ngân hàng thương mại có chịu trách nhiệm về khả năng trả nợ của bên vay tiền không?
Căn cứ Điều 367 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu như sau:
Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định trên, khi chuyển giao nợ thì ngân hàng thương mại không phải chịu trách nhiệm về khả năng trả nợ của bên vay tiền sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Ngân hàng thương mại được quyền bán nợ của người vay tiền cho bên thứ ba không?
Theo Điều 450 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mua bán quyền tài sản như sau:
Mua bán quyền tài sản
1. Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Như vậy, khi ngân hàng thương mại cho khách hàng vay tiền thì lúc này ngân hàng có quyền tài sản và được quyền bán quyền này (bán nợ của người vay tiền) cho bên thứ ba.
Và khi tiến hành thủ tục bán nợ cho bên thứ ba thì ngân hàng thương mại phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho ngân hàng.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Lưu ý: Trong trường hợp ngân hàng thương mại cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì ngân hàng phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?