Ngân hàng có thể khởi kiện khách hàng vi phạm ở tòa án nào khi khách hàng thế chấp tài sản không cùng địa phương với ngân hàng?
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án nhân dân cấp huyện đối với các vụ việc dân sự nào?
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án nhân dân cấp huyện cụ thể như sau:
(1) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
- Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
(2) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
- Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
- Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
- Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
- Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
(3) Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
(4) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Thế chấp tài sản
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án cấp tỉnh đối với các vụ việc dân sự nào?
Tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án cấp tỉnh cụ thể như sau:
(1) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
- Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
(2) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Ngân hàng có thể khởi kiện khách hàng ở tòa án nào khi khách hàng thế chấp tài sản không cùng địa phương với ngân hàng?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo lãnh thổ cụ thể như sau:
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết
Như vậy, để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trước tiên anh phải xác định đối tượng tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng A là gì? Nếu ngân hàng kiện khách hàng A về việc thực hiện hợp đồng thế chấp (liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ...đã thỏa thuận trong hợp đồng) thì Tòa án có thẩm quyền là tòa nơi khách hàng A cư trú, làm việc (nếu 2 bên không có thỏa thuận khác). Trường hợp đối tượng tranh chấp trực tiếp là bất động sản (cụ thể là căn nhà khách hàng A dùng thế chấp) thì tòa án nơi có bất động sản có có thẩm quyền giải quyết.
Trên đây là một số thông tin về thẩm quyền của Tòa án chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!






.png)



.png)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Công ty tài chính chuyên ngành được mua bán chứng chỉ tiền gửi khi nào? Tổ chức tín dụng chỉ được mua chứng chỉ tiền gửi thế nào?
- Chuỗi sự kiện diễn ra trước ngày lễ 30 4 trong hoạt động Kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước?
- Xe gắn máy có được đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt không? Xe gắn máy đỗ xe nơi có biển cấm dừng cấm đỗ bị phạt bao nhiêu tiền?
- Dự đoán kết quả ngày 16 tháng 4 năm 2025 tốt hay xấu? Giờ hoàng đạo ngày 16 4 2025 tài lộc? Xem ngày tốt xấu ngày 16 4 2025?
- Thành viên Chính phủ có được vắng mặt trong phiên họp của Chính phủ không? Phiên họp được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên tham dự?