Nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được thì những câu hỏi chất vấn trong trường hợp này được xử lý như thế nào?

Em ơi cho chị hỏi: Nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được thì những câu hỏi chất vấn trong trường hợp này được xử lý như thế nào? Có cơ quan nào đó trả lời thay hay câu hỏi đó sẽ được trả lời vào kì họp sau? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Quyền và trách nhiệm của người chất vấn trong Đảng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Quy chế Chất vấn trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định 158-QĐ/TW năm 2008 quy định về quyền và trách nhiệm của người chất vấn như sau:

"Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người chất vấn
1- Quyền của người chất vấn
a) Yêu cầu người trả lời chất vấn trả lời những nội dung chất vấn theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Nếu người trả lời chất vấn không trả lời đúng nội dung chất vấn thì người chất vấn được đề nghị ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì chỉ đạo để đối tượng chất vấn thực hiện.
2- Trách nhiệm của người chất vấn
a) Chất vấn đúng đối tượng, nội dung và các quy định tại Quy chế này.
b) Công khai rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của mình, nêu rõ nội dung chất vấn và tổ chức đảng hoặc đảng viên có trách nhiệm trả lời chất vấn.
c) Gửi nội dung chất vấn cho người trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
d) Cung cấp tài liệu có liên quan đến nội dung chất vấn (nếu có)."

Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn trong Đảng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Quy chế Chất vấn trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định 158-QĐ/TW năm 2008 quy định về quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn như sau:

"Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn
1- Quyền của người trả lời chất vấn
a) Đề nghị người chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.
b) Chọn hình thức trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
c) Từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc bí mật theo quy định của Đảng và Nhà nước, những vấn đề không có nội dung và địa chỉ cụ thể, không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
2- Trách nhiệm của người trả lời chất vấn
a) Trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
b) Tiếp nhận và trả lời chất vấn một cách khách quan, trung thực; không được từ chối hoặc đùn đẩy, né tránh trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình. Nếu cố tình không thực hiện thì tùy mức độ sai phạm mà tổ chức đảng xem xét trách nhiệm."

Như vậy người chất vấn và người chất vấn trong Đảng sẽ có các quyền và trách nhiệm như quy định trên.

Chất vấn trong Đảng

Người trả lời chất vấn (Hình từ Internet)

Nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được thì những câu hỏi chất vấn trong trường hợp này được xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 10 Quy chế Chất vấn trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định 158-QĐ/TW năm 2008 quy định về trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn như sau:

"Điều 10. Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn
1- Cấp uỷ, ban thường vụ cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nghiêm túc quyền và trách nhiệm trong hoạt động chất vấn.
a) Lãnh đạo, tạo điều kiện cho đảng viên, cấp ủy viên thực hiện quyền và trách nhiệm chất vấn, trả lời chất vấn.
b) Lưu trữ văn bản, tài liệu chất vấn và trả lời chất vấn.
2- Ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị:
a) Nhận các đề nghị chất vấn của đảng viên, cấp ủy viên.
b) Phân loại, xử lý các nội dung chất vấn để bố trí thời gian và yêu cầu đối tượng chất vấn trả lời bằng hình thức thích hợp.
c) Nhận trả lời chất vấn theo quy định (nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được) và thông báo cho người chất vấn biết.
3- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, đảng viên nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình; nâng cao nhận thức, nắm bắt thông tin chính xác để thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn đúng quy định.
4- Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế chất vấn với dụng ý xấu, làm mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên; trù dập người chất vấn hoặc đùn đẩy, né tránh, không trả lời chất vấn những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

Như vậy ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị Nhận trả lời chất vấn theo quy định (nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được) và thông báo cho người chất vấn biết.

Trả lời chất vấn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn những ai tại kỳ họp Quốc hội? Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự nào?
Pháp luật
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Ai ra nghị quyết về chất vấn? Nghị quyết về chất vấn tại kỳ họp Quốc hội có những nội dung cơ bản nào?
Pháp luật
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bị chất vấn có buộc phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội không?
Pháp luật
Thường trực Hội đồng nhân dân cho phép trả lời chất vấn bằng văn bản trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được thì những câu hỏi chất vấn trong trường hợp này được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Chất vấn và trả lời chất vấn trong Đảng là gì? Và nội dung chất vấn và trả lời chất vấn được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trả lời chất vấn
600 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trả lời chất vấn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào