Nếu người lao động làm việc tại Hàn Quốc bị trục xuất khỏi nước này thì có được hoàn tiền ký quỹ không?
Nếu người lao động làm việc tại Hàn Quốc bị trục xuất khỏi nước này thì có được hoàn tiền ký quỹ không?
Căn cứ Điều 7 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg quy định như sau:
Các trường hợp được hoàn trả tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động được hoàn trả trong các trường hợp sau:
a) Người lao động không đi làm việc tại Hàn Quốc sau đã khi thực hiện ký quỹ;
b) Người lao động về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn hợp đồng); hoặc bị trục xuất về nước mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này;
c) Người lao động chuyển đổi thị thực cư trú hợp pháp tại Hàn Quốc;
d) Người lao động bị chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật trong thời gian làm việc theo hợp đồng.
2. Người lao động được nhận lại tiền ký quỹ sau khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với Trung tâm Lao động ngoài nước theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.
Chiếu theo quy định này thì người lao động làm việc tại Hàn Quốc bị trục xuất khỏi nước này nếu không thuộc các trường hợp sau thì được hoàn tiền ký quỹ:
- Người lao động bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo Hợp đồng lao động (kể cả bỏ trốn ngay sau khi đến Hàn Quốc);
- Người lao động ở lại Hàn Quốc trái phép sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn) và hết hạn cư trú.
Nếu người lao động làm việc tại Hàn Quốc bị trục xuất khỏi nước này thì có được hoàn tiền ký quỹ không? (hình từ Internet)
Người lao động bị trục xuất khỏi Hàn Quốc nhưng vẫn được hoàn tiền ký quỹ thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Tại Điều 8 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg quy định như sau:
Hồ sơ thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:
Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:
a) Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Bản sao hộ chiếu được chứng thực;
c) Giấy xác nhận kế hoạch về nước của cơ quan lao động Hàn Quốc cấp cho người lao động hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Hàn Quốc đối với trường hợp quy định tại điểm b; bản sao công chứng hoặc chứng thực thẻ cư trú theo thị thực mới tại Hàn Quốc đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:
a) Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của người thừa kế hợp pháp hoặc được người thừa kế hợp pháp ủy quyền theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Giấy tờ chứng minh nhân thân và tư cách người thừa kế hợp pháp của người lao động đã chết, mất tích theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao công chứng Giấy trích lục khai tử (trường hợp chết) hoặc bản sao công chứng Tuyên bố mất tích của tòa án (trường hợp mất tích) hoặc các giấy tờ khác theo quy định pháp luật.
Chiếu theo quy định trên thì người lao động bị trục xuất khỏi Hàn Quốc nhưng vẫn được hoàn tiền ký quỹ thì cần chuẩn bị giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này;
- Bản sao hộ chiếu được chứng thực;
-Giấy xác nhận kế hoạch về nước của cơ quan lao động Hàn Quốc cấp cho người lao động hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Hàn Quốc đối với trường hợp quy định tại điểm b; bản sao công chứng hoặc chứng thực thẻ cư trú theo thị thực mới tại Hàn Quốc đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg.
Nộp hồ sơ yêu cầu thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ tại cơ quan nào?
Tại Điều 9 Quyết định 12/2020/QĐ-TTg có quy định như sau:
Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ
1. Người lao động quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này và người thừa kế hợp pháp của người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Quyết định này nộp hồ sơ thanh lý hợp đồng và đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho Trung tâm lao động ngoài nước.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Lao động ngoài nước xác minh và gửi Biên bản thanh lý hợp đồng cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp, trong đó ghi rõ việc hoàn trả tiền ký quỹ; và thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Chính sách xã hội để làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp. Trường hợp chưa thanh lý được Hợp đồng thì trả lời bằng văn bản cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp và nêu rõ lý do.
3. Người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp nộp Biên bản thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ để tất toán tài khoản ký quỹ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp.
Đối chiếu với quy định này thì người lao động sẽ nộp hồ sơ yêu cầu thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ tại Trung tâm Lao động ngoài nước để được giải quyết và chi trả tiền ký quỹ theo trình tự thủ tục nêu trên.
Lưu ý: Các quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với trường hợp người lao động làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS (Thỏa thuận về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam trong Chương trình Cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?