Muốn kháng cáo thì có bắt buộc phải làm đơn kháng cáo hay không? Thủ tục nhận và xử lý kháng cáo theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?

Xin chào, tôi có câu hỏi liên quan đến việc kháng cáo trong vụ án hình sự cần được giải đáp. Cụ thể, tôi có thắc mắc là nếu muốn kháng cáo thì có bắt buộc phải làm đơn kháng cáo hay không? Thủ tục nhận và xử lý kháng cáo theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?

Đơn kháng cáo phải bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 322 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về Thủ tục kháng cáo như sau:

“2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.”

Như vậy, theo quy định hiện nay đơn kháng cáo phải có những nội dung chính sau:

- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

- Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

- Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Thủ tục nhận và xử lý kháng cáo theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?

Muốn kháng cáo thì có bắt buộc phải làm đơn kháng cáo hay không?

Theo khoản 1 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục kháng cáo cụ thể như sau:

“1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, người kháng cáo không bắt buộc phải làm đơn kháng cáo mà có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Trường hợp này Tòa án sẽ lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Thủ tục nhận và xử lý kháng cáo theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào? 

Căn cứ theo Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo cụ thể như sau:

1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.

2. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.

4. Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

5. Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.

Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Như vậy, thủ tục nhận và xử lý kháng cáo sẽ được thực hiện theo quy định như trên.

Thông báo về việc kháng cáo được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 338 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị như sau

“Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị
1. Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
3. Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.”

Như vậy, thông báo về việc kháng cáo sẽ được Tòa án cấp sơ thẩm gửi bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. 

Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến việc kháng cáo có bắt buộc phải làm đơn kháng cáo, thủ tục nhận và xử lý kháng cáo.

Kháng cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?
Pháp luật
Người đại diện theo ủy quyền của đương sự có quyền kháng cáo thay đương sự hay không? Đơn kháng cáo trong trường hợp ủy quyền cho người khác kháng cáo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm năm 2022? Người nào có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án?
Pháp luật
Chồng đang bị tạm giam vợ có thể thay thế chồng kháng cáo hay không? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?
Pháp luật
Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án có đình chỉ xét xử yêu cầu kháng cáo của người đó không?
Pháp luật
Có được kháng cáo nếu không đồng ý với kết luận của bản án sơ thẩm về tranh chấp tài sản thừa kế không? 
Pháp luật
Trong vụ án dân sự, người kháng cáo chậm nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn được lập gồm những tài liệu gì? Khi lập hồ sơ kiểm sát cần tuân theo những nguyên tắc gì?
Pháp luật
Trong tố tụng hành chính, thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kháng cáo
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
2,344 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kháng cáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào