Muốn đăng ký thành lập quỹ thành viên chứng khoán thì phải có vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng đúng không?
Muốn đăng ký thành lập quỹ thành viên chứng khoán thì phải có vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 222 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về đăng ký thành lập quỹ thành viên như sau:
Đăng ký thành lập quỹ thành viên
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có tối thiểu 02 người điều hành quỹ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ; không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Thành lập quỹ thành viên
...
2. Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
d) Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Theo những quy định trên thì khi muốn đăng ký thành lập quỹ thành viên chứng khoán phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
- Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
- Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
- Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có tối thiểu 02 người điều hành quỹ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ; không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Như vậy, vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng là một trong những điều kiện cần phải đáp ứng khi đăng ký thành lập quỹ thành viên. Do đó, muốn đăng ký thành lập quỹ thành viên chứng khoán thì phải có vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng và đồng thời phải đáp ứng các điều kiện khác được quy định ở trên.
Muốn đăng ký thành lập quỹ thành viên chứng khoán thì phải có vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng đúng không? (Hình từ internet)
Mẫu giấy đăng ký lập quỹ thành viên chứng khoán mới nhất hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 223 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì mẫu giấy đăng ký lập quỹ thành viên chứng khoán mới nhất hiện nay được sử dụng theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Dưới đây là hình ảnh mẫu giấy đăng ký lập quỹ thành viên chứng khoán mới nhất hiện nay:
Tải về mẫu giấy đăng ký lập quỹ thành viên chứng khoán mới nhất hiện nay.
Ngoài giấy đăng ký lập quỹ thì hồ sơ đăng ký lập quỹ thành viên còn bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 223 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký lập quỹ thành viên như sau:
Hồ sơ đăng ký lập quỹ thành viên
1. Giấy đăng ký lập quỹ theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Điều lệ quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
3. Hợp đồng lưu ký tài sản với ngân hàng lưu ký.
4. Hợp đồng góp vốn của các thành viên góp vốn trong đó nêu rõ tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký, số vốn điều lệ dự kiến góp, kèm theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty của thành viên góp vốn là tổ chức về việc tham gia góp vốn vào quỹ.
5. Danh sách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia góp vốn theo Mẫu số 93 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo thẩm định của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của công ty chứng khoán được ủy quyền về việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
6. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký về quy mô vốn góp của quỹ.
7. Danh sách, Bản thông tin cá nhân của người điều hành quỹ theo Mẫu số 91, Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, ngoài phải có giấy đăng ký lập quỹ thì hồ sơ đăng ký lập quỹ thành viên còn bao gồm những giấy tờ sau:
- Điều lệ quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
- Hợp đồng lưu ký tài sản với ngân hàng lưu ký.
- Hợp đồng góp vốn của các thành viên góp vốn trong đó nêu rõ tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký, số vốn điều lệ dự kiến góp, kèm theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty của thành viên góp vốn là tổ chức về việc tham gia góp vốn vào quỹ.
- Danh sách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia góp vốn theo Mẫu số 93 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo thẩm định của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của công ty chứng khoán được ủy quyền về việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
- Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký về quy mô vốn góp của quỹ.
- Danh sách, Bản thông tin cá nhân của người điều hành quỹ theo Mẫu số 91, Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?