Mức tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu? Mức và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Nhân viên của công ty tư nhân có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Vậy theo quy định trên bạn đang làm nhân viên cho công ty tư nhân làm việc theo hợp đồng lao động, vì vậy bạn thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mức tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Theo quy định trên thì không có mức tối đa hay mức tối thiểu để đóng bảo hiểm thất nghiệp, mà người đóng bảo hiểm sẽ có một mức đóng chung là 1% tiền lương tháng tham gia bảo hiểm.
Mức tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu? Mức và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Tiền lương tối đa làm căn cứ đóng bảo hiểm là bao nhiêu?
Theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy trường hợp bạn đang làm nhân viên cho một công ty tư nhân vì vậy tiền lương của bạn do công ty quyết định, trường hợp này tiền lương tối đa để làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ là bằng hai mươi tháng lương tối thiểu theo vùng bạn đang ở tại thời điểm bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy đối với mức hưởng tối đa hàng tháng bạn có thể nhận khi thất nghiệp sẽ là bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp và tối đa bằng 05 lần mức lương tối thiểu vùng bạn đang công tác.
Đối với thời hạn tối đa bạn có thể hưởng thì không thể biết chính xác bạn sẽ tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu tháng, nhưng theo quy định trên nếu bạn tham gia từ đủ 144 tháng (12 năm) bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ nhận được tối đa 12 tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định đánh giá xếp loại lại tổ chức đảng, đảng viên cuối năm theo Hướng dẫn 25? Tải mẫu về?
- Mẫu Nghị quyết chuyên đề xây dựng chi bộ 4 tốt? Nghị quyết chuyên đề xây dựng chi bộ 4 tốt là gì?
- Mẫu báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật Đảng viên mới nhất năm 2024? Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thế nào?
- Lời dẫn chương trình hội nghị tổng kết cuối năm 2024 của chi bộ? Lời dẫn chương trình tổng kết chi bộ cuối năm 2024 ra sao?
- Mẫu nhận xét đảng viên dự bị của người giúp đỡ mới nhất? Hướng dẫn cách viết nhận xét đảng viên dự bị của người giúp đỡ?