Mức thu phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ VHTTDL được quy định thế nào?
- Mức thu phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch được quy định thế nào?
- Đối tượng nào được giảm 50% mức phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam?
- Thư viện Quốc gia Việt Nam được giữ lại bao nhiêu số tiền phí thu được để trang trải chi phí?
Mức thu phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch được quy định thế nào?
Mức thu phí được quy định tại Điều 4 Thông tư 162/2016/TT-BTC như sau:
Mức thu phí
Mức thu phí được quy định như sau:
1. Đối với cá nhân từ 18 tuổi trở lên: 120.000 đồng/thẻ/năm;
2. Đối với cán bộ hưu trí hoặc người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi: 50.000 đồng/thẻ/năm;
3. Đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu không thường xuyên: 5.000 đồng/người/lượt.
Như vậy, mức thu phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với cá nhân từ 18 tuổi trở lên: 120.000 đồng/thẻ/năm;
(2) Đối với cán bộ hưu trí hoặc người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi: 50.000 đồng/thẻ/năm;
(3) Đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu không thường xuyên: 5.000 đồng/người/lượt.
Mức thu phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được giảm 50% mức phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam?
Đối tượng được giảm phí thư viện được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 162/2016/TT-BTC như sau:
Các đối tượng được miễn, giảm phí
1. Miễn phí thư viện đối với các trường hợp sau:
a) Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về "Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa". Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg chỉ cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú;
b) Người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
2. Giảm 50% mức phí thư viện áp dụng tại Thư viện Quốc gia Việt Nam đối với người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao sau đây:
a) Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm;
b) Nhà hát, rạp chiếu phim;
c) Các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao trong nước;
d) Các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác.
2. Người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 50% giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch phát hành vé giảm giá cho người khuyết tật. Để được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ, người khuyết tật cần xuất trình Giấy xác nhận khuyết tật.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Điều này.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giảm giá vé, giá dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không thấp hơn mức quy định tại Khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định, người khuyết tật nặng sẽ được giảm 50% mức phí khi đọc tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Thư viện Quốc gia Việt Nam được giữ lại bao nhiêu số tiền phí thu được để trang trải chi phí?
Việc quản lý và sử dụng phí thư viện được quy định tại Điều 7 Thông tư 162/2016/TT-BTC như sau:
Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Đồng thời, căn cứ Điều 3 Thông tư 162/2016/TT-BTC quy định như sau:
Tổ chức thu phí
Thư viện Quốc gia Việt Nam (trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là tổ chức thu phí.
Như vậy, theo quy định, Thư viện Quốc gia Việt Nam được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí và nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?