Mẫu văn bản đề nghị nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất hiện nay được quy định thế nào?

Dự án đầu tư của tôi trước đây thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng sau khi điều chỉnh thì lại thuộc trường hợp không được cấp. Vậy tôi có phải nộp lại Giấy chứng nhận không? Mẫu văn bản đề nghị nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thế nào? Câu hỏi của anh T.Q.H từ Nam Định.

Dự án đầu tư đã được cấp GCN đăng ký đầu tư nhưng sau khi điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì làm thế nào?

Căn cứ Điều 42 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định, đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Mẫu văn bản đề nghị nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất hiện nay được quy định thế nào?

Dự án đầu tư đã được cấp GCN đăng ký đầu tư nhưng sau khi điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì làm thế nào? (Hình từ Internet)

Mẫu văn bản đề nghị nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất hiện nay được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định như sau:

Mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư
1. Mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam quy định tại Phụ lục A.
2. Mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài quy định tại Phụ lục B.
3. Mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư quy định tại Phụ lục C.

Theo đó, văn bản đề nghị nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định theo Mẫu A.I.19 ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT.

Mẫu văn bản đề nghị nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất hiện nay được quy định thế nào?

Tải về Mẫu văn bản đề nghị nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Trường hợp nào không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định:

Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
...

Như vậy, theo quy định, các trường hợp sau đây không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

(1) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

(2) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nêu trên;

(3) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Lưu ý: Đối với dự án đầu tư ở mục (1) và mục (3) nếu nhà đầu tư có nhu cầu thì vẫn có thể xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thay đổi tổng vốn dự án đầu tư từ 20% có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Pháp luật
Có cần phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn có cần xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Khi nào nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn?
Pháp luật
Mẫu Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (cấp mới, cấp đổi, điều chỉnh) theo Thông tư 06? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục đầu tư đặc biệt theo Quyết định 453 ra sao?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thể hiện những nội dung gì? Chi tiết cách xin giấy phép đầu tư tại Việt Nam?
Pháp luật
Các trường hợp nào phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quyết định 453/QĐ-BKHĐT 2025 TTHC lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra sao?
Pháp luật
Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư?
Pháp luật
Những trường hợp nào không cần phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư?
Pháp luật
Hồ sơ kê khai trực tuyến khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không còn hiệu lực khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2,310 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào