Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng để đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng hàng tháng là mẫu nào?

Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng để đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng là mẫu nào? Hộ gia đình nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số bao nhiêu?

Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng để đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng là mẫu nào?

Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng để đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng là Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP có dạng như sau:

Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng

TẢI VỀ Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng để đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng

Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng là mẫu nào?

Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng là mẫu nào? (Hình từ Internet).

Hộ gia đình nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số bao nhiêu?

Theo điểm d khoản 2 Điều 20 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng như sau:

Chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
...
2. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên;
Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;
Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
b) Trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0).
d) Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như sau:
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
...

Theo quy định nêu trên, hộ gia đình nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí với hệ số cụ thể như sau:

- Trường hợp nhận chăm sóc nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng: Hệ số 1,5

- Trường hợp nhận chăm sóc nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng: Hệ số 2,5

Để được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng cần đáp ứng các điều kiện nào theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:

Điều kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng và người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi;
c) Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người khuyết tật, người cao tuổi;
d) Có điều kiện kinh tế;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người cao tuổi, người khuyết tật;
b) Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của người được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng phải là người đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

(2) Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật;

(3) Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người khuyết tật;

(4) Có điều kiện kinh tế;

(5) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có sức khoẻ, kinh nghiệm, kỹ năng chăm sóc người khuyết tật.

Người khuyết tật đặc biệt nặng
Mẫu tờ khai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng? Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc?
Pháp luật
Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, là những loại giấy tờ nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng dùng để đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng hàng tháng là mẫu nào?
Pháp luật
Điểm khác biệt cơ bản giữa người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng là gì theo quy định pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khuyết tật đặc biệt nặng
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
851 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người khuyết tật đặc biệt nặng Mẫu tờ khai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người khuyết tật đặc biệt nặng Xem toàn bộ văn bản về Mẫu tờ khai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào