Mẫu thông báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã là mẫu nào? HTX có được sử dụng tài sản ký gửi để thành lập doanh nghiệp không?
Hợp tác xã có được sử dụng tài sản ký gửi để thành lập doanh nghiệp không?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 83/2015/TT-BTC quy định về góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp như sau:
Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, phù hợp với các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán và các quy định có liên quan.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được sử dụng tài sản không thuộc sở hữu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như các tài sản sau: tài sản đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý, ký gửi để thực hiện góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp.
3. Đối với khoản góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được trích lập dự phòng theo quy định về trích lập dự phòng tổn thất đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp, Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Theo quy định thì Hợp tác xã không được sử dụng tài sản không thuộc sở hữu của hợp tác xã như các tài sản sau: tài sản đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý, ký gửi để thực hiện góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, Hợp tác xã không được sử dụng tài sản ký gửi để thành lập doanh nghiệp.
Hợp tác xã có được sử dụng tài sản ký gửi để thành lập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)
Việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã phải bảo đảm những điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định về góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp như sau:
Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với những ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
d) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
đ) Hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 02 năm liên tiếp gần nhất.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Nội dung gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
...
Như vậy, theo quy định, việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
(1) Được đại hội thành viên quyết định, thông qua;
(2) Việc đầu tư thành lập doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với những ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề của hợp tác xã;
(3) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã để thành lập doanh nghiệp;
(4) Tổng mức đầu tư của việc thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
(5) Hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 02 năm liên tiếp gần nhất.
Mẫu thông báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã là mẫu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT quy định thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã như sau:
Thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp thì hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I-10 đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của đại hội thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã.
2. Khi nhận thông báo, cơ quan đăng ký hợp tác xã trao giấy biên nhận và bổ sung vào hồ sơ đăng ký của hợp tác xã.
Như vậy, theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi thành lập doanh nghiệp thì hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của đại hội thành viên về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã.
Tải mẫu thông báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã tại đây: TẢI VỀ
Lưu ý: Mẫu thông báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã tại Phụ lục I-10 ban hành kèm theo Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT được thay thế bởi mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?