Mẫu Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương người lao động đã ban hành dành cho công ty? Tải mẫu?
Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương người lao động đã ban hành dành cho công ty là gì?
Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương cho người lao động trong công ty là văn bản pháp lý do người sử dụng lao động ban hành nhằm hủy bỏ hoặc bãi bỏ quyết định trước đó về việc tăng lương cho nhân viên.
Quyết định này có thể được thực hiện vì nhiều lý do, chẳng hạn như:
(1) Thay đổi tình hình tài chính: Nếu công ty gặp khó khăn về tài chính hoặc có sự thay đổi trong ngân sách, việc thu hồi quyết định nâng lương có thể là cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp.
(2) Không đạt yêu cầu công việc: Nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc có sự thay đổi trong hiệu suất làm việc, công ty có thể quyết định thu hồi quyết định nâng lương.
(3) Vi phạm quy định: Nếu quyết định nâng lương được ban hành mà không tuân thủ các quy định pháp luật hoặc quy định nội bộ của công ty, việc thu hồi là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp.
Quyết định thu hồi cần phải được thực hiện theo đúng quy trình và thông báo cho người lao động để tránh gây ra tranh chấp hoặc hiểu lầm. Người lao động có quyền được thông báo và yêu cầu giải thích về quyết định này.
*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương người lao động đã ban hành dành cho công ty? Tải mẫu? (Hình từ Internet)
Mẫu Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương người lao động đã ban hành dành cho công ty? Tải mẫu?
Hiện nay, Bộ Luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương người lao động đã ban hành dành cho công ty.
Có thể tham khảo Mẫu Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương người lao động đã ban hành dành cho công ty dưới đây:
TẢI VỀ: Mẫu Quyết định thu hồi Quyết định nâng lương người lao động đã ban hành dành cho công ty
*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Việc trả tiền lương cho người lao động theo tháng, theo tuần, theo ngày được thực hiện như thế nào?
Tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về việc trả lương theo tháng, theo tuần, theo ngày như sau:
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
...
Như vậy, theo quy định trên thì việc trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc (theo tháng, theo tuần, theo ngày) sẽ được thực hiện như sau:
- Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc.
- Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc.
+ Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.
+ Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số ngạch công chức Thanh tra viên cao cấp? Thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính để được nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp?
- 5+ đoạn văn kể lại những lần bị lừa đáng nhớ ngày Cá tháng 4 của bản thân? Ngày Cá tháng 4 có phải ngày lễ lớn không?
- Mức hỗ trợ bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật đối với lâm nghiệp và thủy sản? Nguyên tắc hỗ trợ của nhà nước là gì?
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý như thế nào?
- Đối tượng áp dụng chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê gồm những ai? Nội dung được quy định như thế nào?