Mẫu Quyết định công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở được ủy quyền? Thời điểm công nhận đảng viên chính thức?
Mẫu Quyết định công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở được ủy quyền?
Mẫu Quyết định công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở được ủy quyền mới nhất hiện nay là Mẫu 16A-KNĐ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022, mẫu có dạng như sau:
Tải về Mẫu Quyết định công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở được ủy quyền.
Thời điểm công nhận đảng viên chính thức là khi nào?
Thời điểm công nhận đảng viên chính thức được quy định tại tiểu mục 4.2 Mục 4 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xoá tên.
- Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
- Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp ủy viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp và cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Lưu ý:
Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên chính thức được quy định tại Mục 4 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 như sau:
(1) Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới
Đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên mới, được trung tâm chính trị cấp huyện hoặc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung ương.
(2) Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị
Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức.
(3) Bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm, lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ.
(4) Bản nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú
Chi ủy có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội mà người đó là thành viên; ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để báo cáo chi bộ.
Trường hợp đặc biệt không phải lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị thực hiện theo quy định của Ban Bí thư.
(5) Nghị quyết của chi bộ, đảng ủy cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền
- Nội dung và cách tiến hành của chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức thực hiện theo điểm 3.6 và 3.7 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021.
- Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi ủy công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất.
Mẫu Quyết định công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở được ủy quyền? Thời điểm công nhận đảng viên chính thức? (Hình từ Internet)
Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 4.5 Mục 4 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025 như sau:
Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên
...
4.5. Tính tuổi đảng của đảng viên.
4.5.1. Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
4.5.2. Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Trong đó, thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là:
- Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II),
- Thời gian bị xoá tên
- Thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Đã có Công văn 1627/BGDĐT-NGCBQLGD về tuyển dụng quản lý, sử dụng chỉ tiêu biên chế giáo viên mầm non, phổ thông?
- Mẫu đề cương báo cáo công tác xây dựng đảng trình Đại hội đảng bộ? Tải mẫu? Khẩu hiệu tuyên truyền đại hội Đảng bộ?
- Bài tuyên truyền kỷ niệm 27 năm Ngày Người khuyết tật Việt Nam 18 4? Ngày Người khuyết tật Việt Nam có phải ngày lễ lớn?
- 10 Lời chúc bình an dành cho người yêu đi làm xa? Gợi ý quà tặng? 07 Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng?
- Mẫu đơn đề nghị thành lập công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam?