Mẫu Phiếu đề nghị cấp căn cước điện tử dùng cho công dân Việt Nam? Một người có được cấp 02 căn cước điện tử?
- Mẫu Phiếu đề nghị cấp căn cước điện tử dùng cho công dân Việt Nam là mẫu nào?
- Một người có được cấp 02 căn cước điện tử không?
- Căn cước điện tử sử dụng thông qua tài khoản định danh có giá trị như thẻ căn cước công dân không?
- Căn cước điện tử có thông tin khác với thẻ căn cước công dân thì sử dụng thông tin nào để giải quyết thủ tục hành chính?
Mẫu Phiếu đề nghị cấp căn cước điện tử dùng cho công dân Việt Nam là mẫu nào?
Mẫu Phiếu đề nghị cấp tài khoản căn cước điện tử dùng cho công dân Việt Nam là Mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP sau đây:
TẢI VỀ Mẫu Phiếu đề nghị cấp tài khoản căn cước điện tử dùng cho công dân Việt Nam
Mẫu Phiếu đề nghị cấp căn cước điện tử dùng cho công dân Việt Nam? Một người có được cấp 02 căn cước điện tử? (Hình từ Internet)
Một người có được cấp 02 căn cước điện tử không?
Căn cước điện tử được quy định tại Điều 31 Luật Căn cước 2023 như sau:
Căn cước điện tử
1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này;
b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử.
Như vậy, theo quy định trên, mỗi một người là công dân Việt Nam chỉ được cấp 01 căn cước điện tử.
Theo đó, căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
Lưu ý:
Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin như sau:
- Nơi sinh.
- Nơi đăng ký khai sinh.
- Quê quán.
- Dân tộc.
- Tôn giáo.
- Quốc tịch.
- Nhóm máu.
- Số chứng minh nhân dân 09 số.
- Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
- Nơi thường trú.
- Nơi tạm trú.
- Nơi ở hiện tại.
- Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
- Thông tin nhân dạng.
- Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
Căn cước điện tử sử dụng thông qua tài khoản định danh có giá trị như thẻ căn cước công dân không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp căn cước điện tử
1. Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng một tính năng, tiện ích của ứng dụng định danh quốc gia thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử của công dân.
2. Căn cước điện tử được cấp cùng với việc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Việc sử dụng căn cước điện tử thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
4. Căn cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Thông tin lịch sử về việc sử dụng căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức thể hiện của căn cước điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Như vậy, căn cước điện tử sử dụng thông qua tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
Theo đó, căn cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Thông tin lịch sử về việc sử dụng căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng.
Căn cước điện tử có thông tin khác với thẻ căn cước công dân thì sử dụng thông tin nào để giải quyết thủ tục hành chính?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau:
Giá trị sử dụng của căn cước điện tử
1. Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
2. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp phát hiện căn cước điện tử có thông tin khác với thẻ căn cước công dân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử để giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?