Mẫu giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là mẫu nào theo quy định?
- Mẫu giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là mẫu nào theo quy định?
- Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp nào?
- Khi nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là gian dối thì giấy phép thành lập bị thu hồi đúng không?
Mẫu giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là mẫu nào theo quy định?
Mẫu giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 51/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tải về Mẫu giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP và khoản 9 Điều 2 Nghị định 51/2018/NĐ-CP quy định về việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa như sau:
Theo đó, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập trong trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép thành lập được quy định tại Điều 11 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính;
- Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa;
- Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;
- Vốn điều lệ của Sở Giao dịch hàng hóa;
- Hàng hóa giao dịch
Ngoài ra, hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm:
- Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 51/2018/NĐ-CP;
- Bản sao Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Lưu ý: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương phải quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
Trong trường hợp không sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Khi nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là gian dối thì giấy phép thành lập bị thu hồi đúng không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 53b Nghị định 158/2006/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP quy định về việc thu hồi Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa như sau:
Thu hồi Giấy phép
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là gian dối hoặc tài liệu giả mạo;
b) Sở Giao dịch hàng hóa do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thành lập;
c) Không thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này;
d) Không thực hiện đúng các điều kiện theo quy định;
đ) Không đăng ký mã số thuế hoặc bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định pháp luật;
e) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa hoặc Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa (nếu có thay đổi về trụ sở);
g) Ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục mà không thông báo với Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp trong 12 tháng liên tục hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là gian dối hoặc tài liệu giả mạo.
Lưu ý: Trong vòng 02 ngày làm việc tính từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm:
- Gửi quyết định thu hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa bị thu hồi giấy phép và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Công bố thông tin thu hồi giấy phép trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp bản gốc Giấy phép đến Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy phép.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?