Mẫu đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt mới nhất như thế nào? Khi một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án có giải quyết hay không?

Cho tôi hỏi mẫu đơn yêu cầu Tòa án xét xử ly hôn vắng mặt mới nhất như thế nào? Cha, mẹ có được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con hay không? Khi một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án có giải quyết hay không? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt mới nhất như thế nào?

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt mới nhất như thế nào? Khi một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án có giải quyết hay không?

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án xét xử ly hôn vắng mặt mới nhất như thế nào? Khi một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án có giải quyết hay không? (Hình từ Internet)

Theo quy định của pháp luật, về nguyên tắc, vụ việc ly hôn có thể được xét xử vắng mặt nếu vợ, chồng hoặc cả hai bên có đơn đề nghị xét xử vắng mặt khi được Tòa án triệu tập hợp lệ hoặc nếu một bên là bị đơn trong vụ án lý hôn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Theo đó, đơn yêu cầu Tòa án xét xử ly hôn vắng mặt có thể được thực hiện theo mẫu sau đây:

TẢI VỀ Mẫu đơn yêu cầu Tòa án xét xử ly hôn vắng mặt

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án xét xử ly hôn vắng mặt mới nhất như thế nào?

Cha, mẹ có được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con hay không?

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thuộc về những đối tượng sau đây:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, cha, mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình,

Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Khi một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án có giải quyết hay không?

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo đó, việc một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết như sau:

- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Giải quyết ly hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Pháp luật
Hướng dẫn cách viết Bản tự khai ly hôn? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được giải quyết thế nào?
Pháp luật
Xử lý như nào khi việc giải quyết ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ?
Pháp luật
Cha mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi bên vợ chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Pháp luật
Cha mẹ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi chồng thường xuyên đánh đập vợ hay không?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt mới nhất như thế nào? Khi một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án có giải quyết hay không?
Pháp luật
Trong vụ án ly hôn có quy định bắt buộc vợ, chồng muốn ly hôn thì phải tiến hành việc hòa giải hay không?
Pháp luật
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như thế nào? Khi nào Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn?
Pháp luật
Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi có vợ hoặc chồng ở nước ngoài ra sao? Yêu cầu về việc đơn phương ly hôn có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải quyết ly hôn
4,467 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải quyết ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải quyết ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào