Mẫu đơn xin trích lục bản án và quyết định ly hôn của Tòa án? Đương sự có quyền được cấp trích lục bản án, quyết định ly hôn của Tòa án không?
Mẫu đơn xin trích lục bản án và quyết định ly hôn của Tòa án?
Căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyết định ly hôn như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, quyết định ly hôn có thể hiểu là một văn bản pháp lý công nhận việc chấm dứt quan hệ vợ chồng.
Có thể tham khảo mẫu đơn xin trích lục bản án và quyết định ly hôn của Tòa án dưới đây:
TẢI VỀ: Mẫu đơn xin trích lục bản án và quyết định ly hôn của Tòa án
Lưu ý: Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu đơn xin cấp lại bản án, quyết định ly hôn mới nhất? Đương sự có quyền được cấp trích lục bản án, quyết định ly hôn của Tòa án không? (Hình từ Internet)
Đương sự có quyền được cấp trích lục bản án, quyết định ly hôn của Tòa án không?
Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau:
Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
…
21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì đương sự có quyền được cấp trích lục bản án và quyết định của Tòa án.
Đây là một trong những quyền cơ bản của đương sự khi tham gia tố tụng, nhằm đảm bảo quyền tiếp cận thông tin và bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ cùng với các quyền và nghĩa vụ khác như kháng cáo, đề nghị kháng nghị, và chấp hành quyết định của Tòa án.
Việc cấp trích lục bản án, giao, gửi bản án được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch 2014.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản 3 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?