Mẫu đơn xin thôi giữ chức vụ dành cho viên chức là mẫu nào? Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý trong trường hợp nào?
Mẫu đơn xin thôi giữ chức vụ dành cho viên chức là mẫu nào?
Hiện tại Luật Viên chức 2010 và các văn bản hướng dẫn liên quan đều không có quy định cụ thể về Mẫu đơn xin thôi giữ chức vụ, do đó, viên chức đang giữ chức vụ muốn xin thôi giữ chức vụ có thể tham khảo mẫu sau:
Tải về Mẫu đơn xin thôi giữ chức vụ dành cho viên chức
Mẫu đơn xin thôi giữ chức vụ dành cho viên chức là mẫu nào? (hình từ internet)
Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 38 Luật Viên chức 2010 quy định về việc xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý như sau:
Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
1. Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ sức khoẻ;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Viên chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý trong trường hợp sau đây:
- Không đủ sức khoẻ;
- Không đủ năng lực, uy tín;
- Theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Vì lý do khác.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP thì quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ quản lý như sau:
- Viên chức quản lý có đơn từ chức.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn từ chức, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác có trách nhiệm trao đối với viên chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định việc cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc.
Lưu ý:
- Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Viên chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quản lý được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
Không xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 54 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
1. Việc xem xét từ chức đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
b) Để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng; để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng;
c) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;
d) Do không đủ sức khỏe hoặc vì các lý do chính đáng khác;
đ) Theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Không xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
...
Như vậy, không xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý trong các trường hợp sau đây:
- Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
- Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo Quy định 191 như thế nào?
- Lời chúc 20 tháng 11 tri ân Nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm những ai?
- Dâm ô có phải là hành vi xâm hại tình dục trẻ em theo quy định pháp luật không? Mức phạt cao nhất đối với tội dâm ô là gì?
- Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 online thế nào? Cách báo cáo tình hình sử dụng lao động online?
- Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở mới thay mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng hiện nay áp dụng với CBCCVC và LLVT khi nào?