Mẫu Đơn đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới đối với thương nhân hiện nay sử dụng theo mẫu nào?
Mẫu Đơn đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới đối với thương nhân hiện nay sử dụng theo mẫu nào?
Mẫu Đơn đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới hiện nay sử dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 17/2017/TT-BCT như sau:
Tải về mẫu Đơn đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới đối với thương nhân mới nhất tại đây.
Mẫu đơn đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới đối với thương nhân (Hình từ Internet)
Thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới phải gửi hồ sơ gồm những gì?
Thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới phải gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 17/2017/TT-BCT như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới
1. Thương nhân và cư dân biên giới Việt Nam kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới theo điều kiện quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
2. Thương nhân và cư dân biên giới Trung Quốc kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới đăng ký theo trình tự, thủ tục sau:
a) Thương nhân và cư dân biên giới Trung Quốc có nhu cầu kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền (Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh); hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
- 01 (một) bản sao có chứng thực (hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) các giấy tờ: (i) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với Đơn vị (Ban, Cơ quan) quản lý chợ về việc thuê quầy hàng hoặc sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng tại chợ (nếu có); (ii) Giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh còn giá trị của cư dân biên giới hoặc đại diện theo pháp luật của thương nhân (hộ chiếu hoặc giấy thông hành biên giới hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh khác); (iii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với thương nhân.
- Ảnh của cư dân biên giới hoặc đại diện theo pháp luật của thương nhân: 02 (hai) ảnh cỡ 4x6.
...
Như vậy, thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới phải gửi 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được hướng dẫn cụ thể trên.
- 01 bản sao có chứng thực (hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) các giấy tờ:
+ Hợp đồng hoặc thỏa thuận với Đơn vị (Ban, Cơ quan) quản lý chợ về việc thuê quầy hàng hoặc sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng tại chợ (nếu có);
+ Giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh còn giá trị của đại diện theo pháp luật của thương nhân (hộ chiếu hoặc giấy thông hành biên giới hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh khác);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với thương nhân.
- Ảnh của đại diện theo pháp luật của thương nhân: 02 ảnh cỡ 4x6.
Thương nhân đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Thương nhân đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới theo trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 17/2017/TT-BCT như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới phải gửi 01 bộ hồ sơ được hướng dẫn cụ thể trên trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền (Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh);
Bước 2: Xem xét, xác nhận thương nhân kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền căn cứ vào nhu cầu của thị trường địa phương, khả năng bố trí địa điểm kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới có trách nhiệm xem xét, xác nhận thương nhân kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này hoặc không xác nhận và nêu rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền gửi văn bản đề nghị thương nhân bổ sung.
- Trong trường hợp cần thêm thời gian để xin ý kiến phối hợp với các cơ quan có liên quan của Việt Nam và Trung Quốc, Sở Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền thông báo bằng văn bản cho thương nhân biết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?