Mẫu cam kết nguồn cung cấp tài chính và tín dụng cho nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ?
- Mẫu cam kết nguồn cung cấp tài chính và tín dụng cho nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ?
- Cam kết nguồn cung cấp tài chính từ tổ chức tài chính có thể dùng làm tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư không?
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính của nhà đầu tư có bao gồm khả năng huy động vốn hay không?
Mẫu cam kết nguồn cung cấp tài chính và tín dụng cho nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ?
Mẫu cam kết nguồn cung cấp tài chính và tín dụng cho nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ hiện nay là mẫu số 07 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BKHĐT sau:
>>>Xem đầy đủ: Mẫu cam kết nguồn cung cấp tài chính và tín dụng cho nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại đây Tải
Mẫu cam kết nguồn cung cấp tài chính và tín dụng cho nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ? (Hình từ Internet)
Cam kết nguồn cung cấp tài chính từ tổ chức tài chính có thể dùng làm tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
...
Theo đó, các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;
- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
- Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
- Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Như vậy, cam kết nguồn cung cấp tài chính từ tổ chức tài chính là một trong những tài liệu có thể chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính của nhà đầu tư có bao gồm khả năng huy động vốn hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP về tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà đầu tư như sau:
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử dụng đất, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với các dự án khác, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
...
Theo đó, một trong những tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và khả năng thu xếp vốn của nhà đầu tư tham gia dự thầu là khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư. Trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?