Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng?

Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng? Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương đúng không?

Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng?

Trong hoạt động chính trị của Đảng, bên cạnh những ưu điểm, vẫn có những hạn chế cần khắc phục. Việc xét khen thưởng cho các đồng chí, cán bộ đạt thành tích xuất sắc là điều quan trọng, giúp tạo động lực và làm gương cho các Đảng viên khác.

Đây là cách khích lệ tinh thần trách nhiệm, nâng cao sự phấn đấu, cống hiến vì sự nghiệp của Đảng và Nhà nước. Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng thường được sử dụng trong các cuộc họp xét khen thưởng và mang ý nghĩa quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng của Đảng.

Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng được lập ra nhằm ghi lại chi tiết quá trình họp khen thưởng cho các tổ chức Đảng. Biên bản này bao gồm các thông tin cụ thể về thời gian, địa điểm họp, chủ tọa, nội dung cuộc họp, và danh sách các Đảng viên được đề xuất khen thưởng. Sau khi hoàn tất, biên bản cần có chữ ký của bí thư hoặc đại diện Đảng ủy bộ phận, chi bộ để xác nhận tính chính xác và giá trị pháp lý của biên bản.

Tải về Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng

*Lưu ý: Thông tin và mẫu đăng ký nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Lưu ý:

Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 3 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022)

Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng?

Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng? (Hình từ Internet)

Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương đúng không?

Theo quy định tại Điều 34 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, cụ thể như sau:

Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

Theo đó, tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

Lưu ý:

- Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.

- Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.

- Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.

- Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.

- Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.

- Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.

- Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

- Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.

- Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.

(Điều 39 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011)

Quyền và nhiệm vụ của Đảng viên là gì?

Quyền và nhiệm vụ của Đảng viên được quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 như sau:

NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG VIÊN

- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.

- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.

QUYỀN CỦA ĐẢNG VIÊN

- Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.

- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

- Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.

- Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.

+ Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.

Biên bản họp
Khen thưởng tổ chức đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản họp khen thưởng tổ chức Đảng?
Pháp luật
Quy trình xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Biên bản họp xét thi đua khen thưởng cuối năm 2024 trường học? Các loại hình khen thưởng được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp bầu giám đốc, tổng giám đốc? Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty khi nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp hội đồng thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp mới nhất 2024?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp hội đồng thành viên Công ty TNHH mới nhất? Tải mẫu biên bản họp hội đồng thành viên Công ty TNHH ở đâu?
Pháp luật
Chủ tọa không ký vào biên bản họp của hội đồng thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì biên bản có hiệu lực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biên bản họp
59 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biên bản họp Khen thưởng tổ chức đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biên bản họp Xem toàn bộ văn bản về Khen thưởng tổ chức đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào