Mẫu Biên bản họp định kỳ Ban Thanh tra nhân dân là mẫu nào? Tải mẫu? Nội dung quy chế tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra?
Mẫu Biên bản họp định kỳ Ban Thanh tra nhân dân là mẫu nào? Tải mẫu?
Tham khảo Mẫu Biên bản họp định kỳ Ban Thanh tra nhân dân dưới đây:
Tải về Mẫu Biên bản họp định kỳ Ban Thanh tra nhân dân.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân gồm những nội dung nào theo Hướng dẫn 37?
Căn cứ vào tiểu mục 6 Mục II Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 quy định để hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân có nền nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, Ban TTND phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:
- Chế độ làm việc (họp định kỳ, đột xuất, báo cáo…).
- Nguyên tắc hoạt động.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó ban và các thành viên Ban TTND trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Thanh tra nhân dân với Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nếu có).
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với CBCCVCNLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Mẫu Biên bản họp định kỳ Ban Thanh tra nhân dân là mẫu nào? Tải mẫu? Nội dung quy chế tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra? (Hình từ Internet)
Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân như thế nào theo Hướng dẫn 37?
Căn cứ vào tiểu mục 5 Mục II Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 quy định phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân như sau:
(1) Tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp và phân tích thông tin
Tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp và phân tích thông tin phản ánh từ các nguồn: Do CBCCVCNLĐ kiến nghị, phản ánh trực tiếp; qua hòm thư góp ý hoặc hình thức phù hợp khác về các nội dung trong phạm vi kiểm tra, giám sát, xác minh; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh.
Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị.
Ban TTND tổng hợp, phân tích đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế nội bộ để đánh giá việc thực hiện; đề xuất kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
(2) Tiến hành kiểm tra, giám sát, xác minh theo chương trình, kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, xác minh, gồm: Xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; thời gian, địa điểm kiểm tra, giám sát, xác minh; Trưởng đoàn và thành viên tham gia kiểm tra, giám sát, xác minh; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc kiểm tra, giám sát, xác minh.
- Ít nhất trước 05 ngày làm việc tiến hành cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh, phải gửi kế hoạch cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh đến Ban Chấp hành Công đoàn, người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp để người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ đạo đối tượng được kiểm tra, giám sát, xác minh phối hợp, tạo mọi điều kiện để Ban TTND thực hiện nhiệm vụ.
- Gặp gỡ trực tiếp người được kiểm tra, giám sát, xác minh (đối với cá nhân) hoặc người phụ trách, điều hành bộ phận được kiểm tra, giám sát, xác minh trao đổi về phạm vi nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh (đối với tập thể); đề nghị cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; phân công thành viên đọc, nghiên cứu tài liệu, đối chiếu với quy định pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; tiến hành trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm ở nơi kiểm tra, giám sát, xác minh để làm rõ vấn đề còn thiếu thông tin.
(3) Lập báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh
- Đánh giá mức độ việc chấp hành quy định pháp luật, quy định nội bộ; xác định mặt được, mặt tồn tại, thiếu sót về công tác quản lý, điều hành, thực hiện của bộ phận hoặc cá nhân được kiểm tra, giám sát, xác minh; đề xuất, kiến nghị giải pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại.
Nội dung báo cáo cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh phải được ít nhất 75% thành viên tham gia cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh tán thành. Báo cáo cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh phải được Ban Chấp hành Công đoàn xác nhận trước khi gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết.
- Căn cứ các quy định pháp luật của Nhà nước, quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập được; tổng hợp, phân tích, đối chiếu, đánh giá, đưa ra các nhận định cụ thể: đối tượng kiểm tra, giám sát, xác minh thực hiện các quy định như thế nào; nội dung nào thực hiện đúng, nội dung nào thực hiện chưa đúng, nội dung nào thực hiện trái quy định; nguyên nhân vi phạm; đề xuất, kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Lập báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh gồm nội dung kiến nghị biện pháp giải quyết, đề nghị Ban Chấp hành Công đoàn xác nhận báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh và gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết.
Trường hợp phát hiện tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
(4) Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban TTND, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND.
Khi nhận được kết quả giải quyết kiến nghị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp gửi tới, Ban TTND thông báo công khai kết quả giải quyết kiến nghị theo hình thức quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm và báo cáo với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
(5) Phối hợp hoạt động
Ban TTND giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với người đứng đầu, người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp và CBCCVCNLĐ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
(6) Công tác báo cáo định kỳ
Ban TTND có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại Hội nghị CBCCVCNLĐ, Hội nghị NLĐ.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 03 Đoạn văn kể về chuyến đi thăm Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh? Chức năng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là gì?
- Mẫu Báo cáo tổng kết năm học của Tổ chuyên môn mới nhất? Tổ chuyên môn trường trung học có nhiệm vụ gì?
- Viết đoạn văn tả bức ảnh của gia đình em? Viết đoạn văn tả bức ảnh của em hoặc gia đình em lớp 3?
- Chi tiết Lịch Triển lãm Doraemon Landmark 81 TPHCM? 8 Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động triển lãm thế nào?
- Dự án quan trọng quốc gia là gì? Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia gồm những tiêu chí nào?