Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác bị xử lý thế nào? Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mẫu đơn tố giác tội phạm dành cho người bị đe dọa bằng vũ khí?

Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác bị xử lý thế nào?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định trật tự công cộng như sau:

Vi phạm quy định về trật tự công cộng
...
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
...

Như vậy, đối với hành vi mang theo vũ khí thô sơ trong người có khả năng sát thương thì có thể bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng.

Trường hợp mang theo vũ khí thô sơ trong người đe dọa người khác là hành vi gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ thì có thể bị phạt tiền từ 05 - 08 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

>> Hành vi nào được coi là đe dọa người khác trong hệ thống pháp luật hiện hành và có thể bị xử lý ra sao?

Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)

Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào có hành vi đe dọa giết người sẽ bị xử lý như sau:

- Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Đối với người dưới 16 tuổi;

+ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Như vậy, hành vi dùng vũ khí bắt giữ người khác có thể được coi là hành vi đe dọa giết người. Nếu đáp ứng đủ yếu tố cấu thành tội nêu trên, người có hành vi dùng vũ khí đe dọa người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 133 như đã nêu.

Ngoài ra, người nào dùng vũ khí đe dọa để bắt giữ người khác có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh:

- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ.

- Tội đe dọa giết người.

Mẫu đơn tố giác tội phạm dành cho người bị đe dọa bằng vũ khí?

mẫu đơn tố giác cá độ bóng đá online

Tải về Mẫu đơn tố giác đe dọa bằng vũ khí tại đây: Tải về

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm hiện trường;
c) Khám nghiệm tử thi;
d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này".

Như vậy, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác tội phạm, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định như: quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Trường hợp vụ việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Đe dọa giết người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mang theo vũ khí trong người để đe dọa người khác bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Đe dọa giết người là gì? Gửi tin nhắn đe dọa giết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Đe dọa giết người đã cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng bị xử phạt tối đa bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người có hành vi đe dọa giết người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Nếu có thì truy cứu tội danh gì?
Pháp luật
Hành vi đe dọa giết người đối với người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân đang mắc nợ bị người khác đe dọa giết thì có thể trốn khỏi nơi cư trú được không? Người có hành vi đe dọa giết người khác nhằm mục đích đòi nợ thì bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đe dọa giết người
31 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đe dọa giết người

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đe dọa giết người

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào