Ly hôn giả là gì? Ly hôn giả với mục đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Ly hôn giả tạo là gì?
Ly hôn là việc vợ chồng không còn yêu thương nhau, không thể chung sống với nhau được nữa thì sẽ quyết định chấm dứt hôn nhân theo quy định của pháp luật. Vậy trường hợp vợ chồng vẫn còn tình cảm, chung sống với nhau nhưng lại quyết định ly hôn nhằm trốn tránh một nghĩa vụ hoặc để thực hiện mục đích khác nào đó thì được xem là ly hôn giả tạo.
Căn cứ khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn giả tạo như sau:
Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Vậy căn cứ theo quy định trên có thể hiểu ly hôn giả là việc chấm dứt hôn nhân không phải vì mâu thuẫn không thể hàn gắn, vợ chồng không còn yêu thương và chung sống một cách hòa thuận với nhau hay mục đích hôn nhân không còn đạt được, mà việc chấm dứt hôn nhân này nhằm:
- Trốn tránh nghĩa vụ tài sản
- Vi phạm chính sách pháp luật về dân số
- Mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân
Vậy với hành vi ly hôn chuyển hết tài sản cho vợ nhằm trốn tránh các nghĩa vụ trả nợ thì được xem là ly hôn giả tạo.
Ly hôn giả với mục đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Ly hôn giả có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm như sau:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy việc ly hôn giả như trường hợp trên là vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Tại khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Ly hôn giả bị phát hiện thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 2 và khoản Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định việc xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn như sau:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Theo đó người có hành vi ly hôn giả nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sả mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân có thể bị phạt vi phạm hành chính lên tới 20 triệu đồng ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hoạt động xây dựng cần đáp ứng yêu cầu nào? Cần phải thể hiện đầy đủ nội dung nào?
- Mẫu văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh? Tải mẫu?
- Mẫu công văn yêu cầu bảo hành hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa? Khi nào bên mua phải chịu chi phí bảo hành?
- Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi nào? Ủy ban nhân dân cấp xã có phải chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng không?
- Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất? Hai bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động không?