Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Công nhận hương ước, quy ước được quy định ra sao?

Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư được công nhận, thông qua trước ngày Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành có được tiếp tục thực hiện không?

Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào?

Căn cứ theo Điều 90 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Theo đó, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào?

Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? (Hình từ Internet)

Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư được công nhận, thông qua trước ngày Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành có được tiếp tục thực hiện không?

Căn cứ Điều 91 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định áp dụng pháp luật và quy định chuyển tiếp:

Áp dụng pháp luật và quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục công khai thông tin, lấy ý kiến tham gia của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các lĩnh vực cụ thể thì thực hiện theo quy định của luật đó.
2. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trên cơ sở các nguyên tắc được quy định tại Luật này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Điều lệ của tổ chức mình, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư, các quyết định khác của cộng đồng dân cư được công nhận, thông qua trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định./.

Như vậy, theo quy định nêu trên, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư được công nhận, thông qua trước ngày Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục thực hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định.

Hình thức hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư? Công nhận hương ước, quy ước được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 61/2023/NĐ-CP quy định hình thức hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư như sau:

- Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng thôn (Tổ trưởng tổ dân phố), Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư và 02 (hai) đại diện của các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư; khuyến khích đại diện là giả làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư. Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định.

- Hương ước, quy ước có thể được chia thành lời nói đầu, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc kết cấu khác phù hợp với nội dung; được trình bảy ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.

- Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt.

- Trường hợp cộng đồng dân cư có nhiều dân tộc của Việt Nam cùng sinh sống và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì việc dịch hương ước, quy ước từ tiếng Việt sang tiếng của một, một số hoặc tất cả các dân tộc đó do cộng đồng dân cư quyết định khi soạn thảo, lấy ý kiến, thông qua theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP.

Theo Điều 11 Nghị định 61/2023/NĐ-CP quy định về công nhận hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền công nhận hương ước, quy ước.

- Hương ước, quy ước được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Phạm vi nội dung, hình thức phù hợp với quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định 61/2023/NĐ-CP;

+ Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 4, 7, 8, 9 và 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP.

- Trình tự, thủ tục công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo quy định tại các điều 20 và 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 và quy định sau:

+ Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố gửi hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cuộc họp cộng đồng dân cư thông qua hương ước, quy ước hoặc ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu;

+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước, công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã chủ trì, phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị;

Trường hợp cần thiết, công chức Văn hóa - Xã hội đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì họp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư để xem xét, quyết định công nhận.

Quyết định công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP. TẢI VỀ

Trường hợp không công nhận hương ước, quy ước thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước bao gồm:

+ Văn bản đề nghị công nhận của Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP; TẢI VỀ

+ Nghị quyết hoặc biên bản cuộc họp hoặc biên bản lấy ý kiến thông qua hương ước, quy ước theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP; TẢI VỀ

+ Dự thảo hương ước, quy ước đã được thông qua.

- Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư có hiệu lực thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.

Thực hiện dân chủ ở cơ sở Tải về các quy định hiện hành về Thực hiện dân chủ ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là bao lâu?
Pháp luật
Dự thảo Thông tư thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào? Đề xuất những hành vi nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội?
Pháp luật
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, việc thể hiện ý kiến về nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn có phải trách nhiệm của Nhân dân?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở với mục đích gì? Bảo vệ lợi ích của hợp pháp của tổ chức, cá nhân là nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở đúng không?
Pháp luật
Số lượng thành viên của Tổ phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định theo Nghị định 59?
Pháp luật
Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư phải được gửi đến đối tượng nào trước khi thực hiện?
Pháp luật
Trách nhiệm tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư của Ủy ban nhân dân cấp xã?
Pháp luật
Trách nhiệm của Uỷ ban MTTQVN các cấp trong việc thực hiện tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở sở cở là gì?
Pháp luật
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát thông qua hình thức nào?
Pháp luật
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, những nội dung nào thuộc các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thực hiện dân chủ ở cơ sở
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
355 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thực hiện dân chủ ở cơ sở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thực hiện dân chủ ở cơ sở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào