Lệnh thanh toán ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải sử dụng dịch vụ nào?
- Lệnh thanh toán ngoại tệ là gì?
- Lệnh thanh toán ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải sử dụng dịch vụ nào?
- Thành viên tham thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải có tài khoản như thế nào?
- Khi có nhu cầu ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì ngân hàng gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ bằng hình thức nào?
Lệnh thanh toán ngoại tệ là gì?
Lệnh thanh toán ngoại tệ được giải thích tại khoản 22 Điều 2 Thông tư 37/2016/TT-NHNN thì lệnh thanh toán ngoại tệ là Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
Lệnh thanh toán ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải sử dụng dịch vụ nào? (Hình từ Internet)
Lệnh thanh toán ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải sử dụng dịch vụ nào?
Lệnh thanh toán ngoại tệ trong hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng phải sử dụng dịch vụ được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 37/2016/TT-NHNN như sau:
Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán
1. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị từ 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) trở lên phải sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.
2. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) có thể sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao hoặc dịch vụ thanh toán giá trị thấp.
3. Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ phải sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
Như vậy, theo quy định trên thì lệnh thanh toán ngoại tệ trong hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng phải sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
Thành viên tham thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải có tài khoản như thế nào?
Thành viên tham thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải có tài khoản được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 Thông tư 37/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi, bổ sung bởi khoản 10, khoản 11 Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-NHNN như sau:
Yêu cầu về sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH
1. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH, thành viên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải có tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch trong trường hợp tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH;
b) Trường hợp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ, phải có tài khoản thanh toán ngoại tệ tương ứng mở tại Sở Giao dịch;
c) Yêu cầu về nguồn nhân lực:
- Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;
- Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu thanh toán, ký duyệt Lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;
d) Yêu cầu về kỹ thuật:
- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;
- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH;
- Có tối thiểu 02 Chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 Chữ ký điện tử truyền thông và 01 Chữ ký điện tử của Người ký duyệt);
…
Như vậy, theo quy định trên thì thành viên tham thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải có tài khoản thanh toán ngoại tệ tương ứng mở tại Sở Giao dịch.
Khi có nhu cầu ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì ngân hàng gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ bằng hình thức nào?
Khi có nhu cầu ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì ngân hàng gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ bằng hình thức được quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư 37/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-NHNN như sau:
Ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH
1. Khi có nhu cầu ngừng một hoặc một số dịch vụ gửi Lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) văn bản đăng ký ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán (Mẫu số TTLNH-27).
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này; đơn vị thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này cho đến khi thành viên đảm bảo các yêu cầu định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này và đơn vị thành viên đảm bảo các yêu cầu về quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên, đơn vị thành viên để xảy ra sự cố kỹ thuật làm gián đoạn Hệ thống TTLNH tại đơn vị, cụ thể:
…
Như vậy, theo quy định trên thì khi có nhu cầu ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì ngân hàng gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ bằng hình thức sau: gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?